BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16856/BTC-KBNN
V/v hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán và
quyết toán niên độ 2011 trên TABMIS
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2011
|
Kính
gửi:
|
- Sở Tài chính và Kho bạc Nhà
nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã triển khai vận hành TABMIS
- Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước
|
Thực hiện quy định tại mục V Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số
210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định về việc quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân
sách hàng năm; Thông tư số 202/2010/TT-BTC ngày 14/12/2010 của Bộ Tài
chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2011; Thông tư số
107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản
lý, điều hành ngân sách nhà nước; Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo
quyết toán NSNN hàng năm; Thông tư số 212/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý
Ngân sách và Kho bạc (TABMIS); Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về công
tác khóa sổ kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) niên độ 2011
trên TABMIS như sau:
A. Kiểm tra, đối chiếu số
liệu trước khi khoá sổ kế toán 31/12/2011
I. Đối với cơ quan tài
chính (CQTC)
- Kiểm tra, rà soát về dự toán
trên TABMIS của các đơn vị dự toán thuộc trách nhiệm CQTC nhập vào TABMIS (bao
gồm cả dự toán năm 2010 chuyển sang, dự toán giao năm 2011).
- Kiểm tra số liệu chi NSNN bằng
lệnh chi tiền (do CQTC nhập vào TABMIS).
- Rà soát các khoản tạm vay, tạm
ứng chưa đưa vào cân đối; rà soát, cân đối nguồn vốn ngân sách các cấp để có kế
hoạch xử lý.
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
(KBNN) và các đơn vị có liên quan kiểm tra, rà soát, đối chiếu và điều chỉnh số
liệu (nếu có), đảm bảo số liệu khớp đúng trước khi khóa sổ kế toán tháng
12/2011.
II. Đối với KBNN
- Thực hiện kiểm tra, đối chiếu
số liệu của tất cả các phần hành kế toán (tiền mặt, tiền gửi, thanh toán, thu
chi NSNN, vay nợ, phải thu, phải trả...).
- Rà soát, sao kê số dư các tài khoản
tạm thu, tạm giữ. Các đơn vị KBNN phải có văn bản gửi các đơn vị liên quan và đề
nghị xử lý số dư tài khoản tạm thu, tạm giữ trước khi khóa sổ kế toán tháng 12/2011.
- Kiểm tra số dư dự toán năm
2010 chuyển sang năm 2011, số dự toán nhập đầu năm 2011, dự toán bổ sung trong
năm và dự toán còn lại (đối với dự toán do KBNN nhập vào TABMIS).
- Rà soát, điều chỉnh (nếu có)
trước khi khóa sổ kế toán tháng 12 năm 2011, đảm bảo không còn số dư dự toán tạm
cấp thuộc ngân sách các cấp.
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu
chi NSNN, bao gồm cả số liệu chi bằng lệnh chi tiền, bằng dự toán và ghi thu,
ghi chi với CQTC và đơn vị sử dụng ngân sách.
- Rà soát, có ý kiến với CQTC về
việc xử lý các khoản tạm vay, tạm ứng chưa đưa vào cân đối NSNN.
- Kiểm tra việc hạch toán đồng
thời trên hệ thống phụ đối với chi an ninh, quốc phòng, phát hành, thanh toán
công trái, trái phiếu (nếu có), đảm bảo số liệu hạch toán trên TABMIS và hệ thống
phụ khớp đúng.
- Đối chiếu số liệu TK 5511 -
Cân đối thu chi trên bảng cân đối tài khoản, số dư phải bằng chênh lệch thực
thu - thực chi NSNN năm trước (2010), trường hợp không đúng phải kiểm tra và
tìm nguyên nhân để kịp thời xử lý.
- Kiểm tra, đối chiếu các khoản
thực hiện theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước quy định tại Nghị quyết số
794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22/6/2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Thực hiện đối chiếu số liệu với
các cơ quan, đơn vị liên quan (CQTC, cơ quan thu, các đơn vị giao dịch, khách
hàng, ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản…) kịp thời phát hiện các sai sót để thống
nhất điều chỉnh (nếu có) trước khi khoá sổ kế toán tháng 12/2011.
B. Một số nội dung về công
tác khóa sổ và quyết toán ngân sách nhà nước năm 2011 trên TABMIS
I. Kiểm tra đối chiếu,
xác nhận số liệu
1. Đối với cơ quan tài chính
Sau khi khoá sổ kế toán tháng
12, CQTC các cấp thực hiện đối chiếu dự toán cấp 0, dự toán của các đơn
vị cấp 1, 2, 3 thuộc ngân sách TW, tỉnh, huyện. Phối hợp với KBNN nơi giao
dịch rà soát, đối chiếu, điều chỉnh số dư tạm ứng, ứng trước ngoài ngân sách của
các cấp ngân sách tương ứng chi tiết theo đầu tư, thường xuyên, chuyển giao,
khác. Đảm bảo số liệu khớp đúng giữa số hạch toán của KBNN với số theo dõi phải
thu hồi của CQTC.
Chịu trách nhiệm về số liệu dự
toán ngân sách do CQTC nhập vào TABMIS và phối hợp với KBNN nơi giao dịch rà
soát, đối chiếu, điều chỉnh (nếu có) dự toán cấp 4 thuộc ngân sách tỉnh, huyện
đảm bảo số liệu khớp đúng để chạy chương trình chuyển nguồn ngân sách.
2. Đối với các đơn vị Kho bạc
Nhà nước
- Cuối ngày 30/12/2011 Hội đồng
kiểm kê và các cán bộ liên quan thực hiện kiểm kê tiền mặt, giấy tờ có giá, kim
khí quý, đá quý trong kho theo đúng quy định tai công văn số 1754/KBNN-KQ ngày
29/9/2009 về việc hướng dẫn thự chiện chế độ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá,
tài sản quý.
- Sau khi khoá sổ kế toán tháng
12, các đơn vị KBNN thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu, đảm bảo khớp đúng giữa
chi tiết với tổng hợp, giữa các báo cáo liên quan. Đối chiếu dự toán của các
đơn vị dự toán cấp 4, dự toán ngân sách xã.
- Đảm bảo một số tài khoản tại
thời điểm cuối ngày 31/12 không còn số dư, bao gồm: các tài khoản thuộc
nhóm 3980, các tài khoản 1371, 3952, 3953, 3921, 3961, 3121, 5431.
- Thực hiện đối chiếu, xác nhận
số liệu cho các đơn vị có liên quan (mẫu biểu tại phụ lục 01, đính kèm).
II. Chuyển số dư sang đầu
năm sau
1. Thời điểm hết ngày
31/12/2011, các đơn vị KBNN thực hiện chạy chương trình “Tính toán cân đối
thu chi cho năm ngân sách” cho từng cấp ngân sách, số chênh lệch thu, chi
của từng cấp ngân sách được phản ánh trên TK 5511 - Cân đối thu chi.
Sau khi chạy chương trình “Tính toán cân đối thu chi cho năm ngân sách”, hệ thống
tự động xác định chênh lệch thu chi và hạch toán bút toán cân đối thu chi.
2. Sau ngày 31/12/2011, các
tài khoản hệ thống tự động chuyển số dư sang ngày 01/01/2012, cụ thể như
sau:
+ Số dư của các tài khoản loại
1, loại 2, loại 3 sẽ được chuyển sang năm sau, chi tiết theo tài khoản tương ứng.
+ Số dư của tài khoản loại 7, loại
8, loại 9 (trừ tài khoản dự toán) không được chuyển sang năm sau sẽ bằng 0 vào
đầu năm sau. Số dư của tài khoản 5511 - Cân đối thu chi sẽ được chuyển sang năm
sau.
+ Số dư của các tài khoản loại 9
(là tài khoản dự toán được chuyển năm sau, sau khi thực hiện chương trình chuyển
nguồn).
3. Tổ chức đối chiếu đảm bảo khớp
đúng theo từng tài khoản chi tiết và tổng số số dư Nợ, dư Có cuối ngày 31/12 với
từng tài khoản chi tiết và tổng số số dư Nợ, dư Có đầu ngày 01/01 năm sau; nếu
chênh lệch phải tìm rõ nguyên nhân để xử lý.
III. Nguyên tắc khóa sổ kế
toán và xử lý kinh phí cuối năm 2011
1. Thời gian khóa sổ kế toán
1.1. Thời gian khóa sổ kế toán
năm 2011 được thực hiện vào cuối giờ làm việc ngày 31/12/2011.
1.2. Thời gian kết thúc phiên
thanh toán (thanh toán bù trừ, thanh toán bù trừ điện tử, thanh toán qua tài khoản
tiền gửi ngân hàng) cuối cùng do các đơn vị KBNN và ngân hàng thống nhất, song
phải đảm bảo các chứng từ báo Nợ, báo Có nhận và chuyển đi ngân hàng được hạch
toán đầy đủ, kịp thời.
1.3. Khóa sổ thanh toán điện tử
- Thời gian kết thúc việc chuyển
tiền đi ngoại tỉnh của Trung tâm thanh toán tỉnh là 20 giờ ngày 30/12/2011.
- Thời gian thực hiện công tác đối
chiếu ngoại tỉnh giữa Trung tâm thanh toán toàn quốc và các Trung tâm thanh
toán tỉnh là 20 giờ 30 phút ngày 30/12/2011. Các đơn vị KBNN cần lưu ý giờ đối
chiếu giữa Trung tâm thanh toán toàn quốc và Trung tâm thanh toán tỉnh để đảm bảo
các lệnh thanh toán đi trước và trong ngày 30/12/2011 sẽ được chuyển hết đến Kho
bạc B trong ngày 30/12/2011.
- Thời gian truyền, nhận các Lệnh
thanh toán nội tỉnh do các Trung tâm thanh toán tỉnh quyết định, song phải đáp ứng
được công tác truyền tin, đối chiếu nội tỉnh và khóa sổ kế toán theo quy định
chung của hệ thống.
- Các lệnh thanh toán đến chờ xử
lý của năm 2011 phải được xử lý dứt điểm, kịp thời trong ngày 30/12/2011.
- Cuối ngày 30/12/2011, các KBNN
kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu kế toán, thanh toán LKB đi, đến và báo kết
quả về KBNN:
+ Tại các đơn vị KBNN đối chiếu
tổng số Lệnh thanh toán đi và đến với tài khoản liên kho bạc đi (TK 3851, 3861)
và tài khoản liên kho bạc đến (TK 3854, 3864).
+ Tại các trung tâm thanh toán tỉnh
tài khoản liên kho bạc đi nội tỉnh (TK 3851) phải bằng tài khoản liên kho bạc nội
tỉnh đến (TK 3854) trên toàn địa bàn.
+ Tại trung tâm thanh toán toàn
quốc tài khoản liên kho bạc đi ngoại tỉnh phải bằng tài khoản liên kho bạc đến
ngoại tỉnh trên toàn quốc.
Báo cáo kết quả về KBNN qua địa
chỉ email sau: HoaiNT@vst.gov.vn và LinhDN@vst.gov.vn
- Thời gian bắt đầu ngày thanh
toán điện tử là 8h00 ngày 03/01/2012.
2. Thời hạn chi, tạm ứng ngân
sách
Thời hạn chi, tạm ứng ngân
sách (bao gồm cả chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên) đối
với nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2011
được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 30/12/2011. Không thực hiện tạm
ứng ngân sách năm 2011 (cả chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên)
trong thời gian chỉnh lý quyết toán (trừ việc tạm ứng vốn đền bù giải
phóng mặt bằng được thực hiện đến hết ngày 31/01/2012, theo Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính). Thời hạn đơn vị sử dụng
ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ chứng từ rút dự toán chi
ngân sách, tạm ứng ngân sách đến KBNN nơi giao dịch chậm nhất đến hết
ngày 29/12/2011.
Trường hợp đã có khối
lượng, công việc thực hiện đến hết ngày 31/12/2011 (cả chi đầu tư
phát triển và chi thường xuyên), thì thời hạn chi ngân sách được thực
hiện đến hết ngày 31/01/2012; thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm
cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ chi ngân sách (kể cả thanh toán
các khoản tạm ứng) theo chế độ quy định đến KBNN giao dịch chậm nhất
đến hết ngày 20/01/2012. Thời hạn chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới được thực
hiện đến hết ngày 31/01/2012.
Riêng nguồn vốn Dự án trồng mới
5 triệu ha rừng, sau ngày 31/01/2012 số vốn đã tạm ứng chưa thanh toán và số dư
dự toán được chuyển sang năm sau để thanh toán và cấp phát cho khối lượng hoàn
thành được nghiệm thu đến hết ngày 31/03/2012; thời hạn thanh toán vốn được thực
hiện đến hết ngày 30/04/2012 và số thanh toán sau 31/1/2012 được quyết toán vào
ngân sách năm 2012.
3. Thời gian chỉnh lý quyết
toán
Thời gian chỉnh lý quyết
toán ngân sách nhà nước cho cả 4 cấp ngân sách (ngân sách trung ương,
ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã) đến hết
ngày 31/01/2012.
4. Xử lý số dư tài khoản
tiền gửi của đơn vị sử dụng ngân sách
Đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2011 số dư tài khoản tiền gửi đơn vị sử dụng ngân sách thuộc kinh phí ngân
sách năm 2011 được xử lý như sau:
4.1. Số dư tài khoản tiền gửi
của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam; các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an; các đơn vị khác được quy định trong các văn bản quy phạm pháp
luật
4.1.1. Nguyên tắc xử lý
Thực hiện theo quy định tại tiết a điểm 2 phần I Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008
về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng
năm.
4.1.2. Phương pháp hạch toán giảm
chi ngân sách năm trước
4.1.2.1. Đối với số dư tài
khoản tiền gửi của đơn vị dự toán được cấp bằng Lệnh chi tiền
(hoặc được đơn vị cấp trên rút từ TKTG chuyển vào)
a. Tại cấp huyện
KBNN huyện thực hiện đối chiếu
số dư tài khoản tiền gửi và lập “Báo cáo tổng hợp số dư tài khoản tiền gửi chuyển
sang năm sau” gửi KBNN tỉnh (trường hợp tiền gửi thuộc ngân sách tỉnh và
NSTW).
Căn cứ kết quả đối chiếu số dư
tài khoản tiền gửi (phụ lục 01), KBNN huyện hạch toán điều chỉnh số chi ngân
sách theo số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán thuộc ngân sách huyện được
chuyển năm sau:
Tại kỳ tháng 13 năm trước:
+ KBNN thực hiện điều chỉnh giảm
chi ngân sách năm trước, ghi (trên phân hệ quản lý sổ cái GL):
Đỏ Nợ TK 8126 - Thực chi
thường xuyên bằng kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán bằng LCT
Đen Nợ TK 1392 - Phải thu
trung gian AR
+ KBNN thực hiện hủy dự toán chi
ngân sách năm trước tương ứng với số được chuyển sang năm sau với mã loại dự
toán 04. (Thực hiện trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách, có thể sử dụng công
cụ ADI trong trường hợp phát sinh nhiều)
Tại kỳ năm nay:
+ KBNN thực hiện nhập dự toán chi
ngân sách tương ứng với số được chuyển sang năm sau, chi tiết theo mã 06 – dự
toán năm trước chuyển sang (Thực hiện trên phân hệ BA, có thể sử dụng công cụ
ADI trong trường hợp phát sinh nhiều).
+ KBNN thực hiện bút toán ghi
tăng chi ngân sách năm nay theo số được chuyển, ghi (trên phân hệ quản lý sổ
cái GL):
Đỏ Nợ TK 1392 - Phải thu
trung gian AR
Đen Nợ TK 8126 - Thực chi
thường xuyên bằng kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán bằng LCT
b. Tại cấp tỉnh
KBNN tỉnh thực hiện đối chiếu số
dư tài khoản tiền gửi và lập “Báo cáo tổng hợp số dư tài khoản tiền gửi chuyển
sang năm sau” gửi Vụ Kế toán Nhà nước - KBNN (đối với số dư tài khoản
tiền gửi thuộc NSTW của toàn tỉnh).
Kho bạc Nhà nước tỉnh thực
hiện ghi giảm chi ngân sách năm trước, điều chỉnh dự toán đối với số dư
tài khoản tiền gửi thuộc ngân sách tỉnh và ngân sách huyện (nếu
có). Phương pháp ghi điều chỉnh chi ngân sách năm trước tương tự như tại
cấp huyện.
c. Tại cấp trung ương
- Đối với số dư tài khoản tiền gửi
đơn vị dự toán thuộc NSTW tại Sở Giao dịch KBNN: Căn cứ “Báo cáo số dư tài khoản tiền gửi chuyển sang năm sau” kế
toán lập “Báo cáo tổng hợp số dư tài khoản tiền gửi chuyển sang năm sau” gửi
KBNN (Vụ Kế toán nhà nước).
- Vụ Kế toán Nhà nước thuộc
KBNN tổng hợp "Báo cáo số dư tài khoản tiền gửi chuyển sang năm sau” từ
báo cáo của KBNN tỉnh và Sở Giao dịch KBNN gửi Sở Giao dịch KBNN hạch toán điều
chỉnh giảm chi NSTW năm trước (chi tiết mục lục NSNN) tương tự như tại cấp
huyện.
4.1.2.2. Đối với số dư tài
khoản tiền gửi của đơn vị dự toán được đơn vị cấp trên rút dự toán
chuyển vào (các đơn vị thuộc khối QP-AN)
a. Tại cấp huyện
KBNN huyện lập "Báo cáo
số dư tài khoản tiền gửi chuyển năm sau" gửi KBNN tỉnh, nơi đơn
vị cấp trên mở tài khoản dự toán.
b. Tại cấp tỉnh
Căn cứ "Báo cáo số dư
tài khoản tiền gửi chuyển năm sau", KBNN tỉnh (nơi đơn vị AN-QP mở
TK dự toán) hạch toán điều chỉnh số chi ngân sách theo số dư tài khoản tiền
gửi đơn vị dự toán thuộc khối AN-QP được chuyển năm sau
Tại kỳ tháng 13 năm trước:
+ KBNN thực hiện điều chỉnh giảm
chi ngân sách năm trước, ghi (trên phân hệ quản lý sổ cái GL):
Đỏ Nợ TK 8123 - Thực chi
thường xuyên bằng kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán bằng dự
toán
Đen Nợ TK 1392 - Phải thu
trung gian AR
+ KBNN thực hiện hủy dự toán chi
ngân sách năm trước tương ứng với số được chuyển sang năm sau trên phân hệ Quản
lý phân bổ ngân sách.
Tại kỳ năm nay:
+ KBNN thực hiện nhập dự toán
chi ngân sách cho đơn vị sử dụng ngân sách cấp 4, tương ứng với số được chuyển
sang năm sau trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
+ KBNN thực hiện bút toán ghi
tăng chi ngân sách năm nay theo số được chuyển, ghi (trên phân hệ quản lý sổ
cái GL):
Đỏ Nợ TK 1392 - Phải thu
trung gian AR
Đen Nợ TK 8123 - Thực chi
thường xuyên bằng kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán bằng dự
toán
Đối với số dư tài khoản
tiền gửi của đơn vị dự toán tại Văn phòng KBNN tỉnh và KBNN huyện do
đơn vị cấp trên mở TK dự toán tại Sở Giao dịch - KBNN chuyển vào:
KBNN tỉnh lập "Báo cáo số dư tài khoản tiền gửi chuyển năm
sau" của toàn tỉnh gửi KBNN (Vụ Kế toán Nhà nước)
c. Tại cấp trung ương
- Đối với số dư tài khoản tiền gửi
đơn vị dự toán thuộc khối AN-QP tại Sở Giao dịch KBNN: Kế toán lập “Báo cáo tổng
hợp số dư tài khoản tiền gửi chuyển sang năm sau” gửi KBNN (Vụ Kế toán Nhà
nước).
- Vụ Kế toán Nhà nước thuộc
KBNN tổng hợp "Báo cáo số dư tài khoản tiền gửi chuyển sang năm sau” từ
báo cáo của KBNN tỉnh và của Sở Giao dịch KBNN gửi Sở Giao dịch KBNN hạch
toán điều chỉnh chi NSTW (chi tiết mục lục NSNN) tương tự như tại cấp tỉnh.
4.2. Đối với số dư tài khoản tiền
gửi của các đơn vị phải nộp trả ngân sách
4.2.1. Nguyên tắc xử lý
Số dư tài khoản của các đơn
vị quy định tại tiết b điểm 2 phần I Thông tư
108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm
và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm phải nộp lại ngân sách.
Hết ngày 31/12/2011, Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch căn cứ vào "Báo cáo chi tiết số dư theo
mục lục ngân sách nhà nước" thực hiện ghi giảm chi hoặc giảm
tạm ứng ngân sách. Các đơn vị KBNN đặc biệt chú ý đối với số dư tài khoản tiền
gửi kinh phí ủy quyền không được phép chuyển sang năm sau, đảm bảo nộp trả cho
ngân sách cấp ủy quyền và hạch toán giảm chi ngân sách năm trước của ngân sách
cấp ủy quyền đúng thời hạn quy định
4.2.2. Phương pháp hạch toán
giảm chi ngân sách
a. Tại cấp huyện
- Số dư tài khoản tiền gửi đơn vị
dự toán thuộc ngân sách huyện phải nộp NSNN: Căn cứ chứng từ nộp trả NSNN của
đơn vị sử dụng ngân sách (ghi rõ nội dung, chi tiết mục lục NSNN), kế toán hạch
toán:
Tại kỳ năm nay, KBNN điều chỉnh
giảm số dư tiền gửi trên phân hệ quản lý sổ cái GL, ghi:
Nợ TK 3711 - Tài khoản tiền
gửi đơn vị dự toán
Có TK 1392 - Phải thu trung
gian - AR
Tại kỳ tháng 13 năm trước,
KBNN điều chỉnh giảm chi ngân sách trên phân hệ quản lý sổ cái GL, ghi:
Nợ TK 1392 - Phải thu trung
gian - AR
Có TK 1526, 8126
+ KBNN thực hiện hủy dự
toán chi ngân sách năm trước tương ứng với số nộp trả ngân sách trên phân
hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
- Đối với số dư tài khoản tiền gửi
đơn vị dự toán thuộc ngân sách tỉnh và NSTW phải nộp NSNN:
Căn cứ chứng từ nộp trả NSNN của
đơn vị sử dụng ngân sách (ghi rõ nội dung khoản tiền nộp trả), kế toán lập Lệnh
chuyển Có chuyển về KBNN tỉnh (trên Lệnh chuyển Có ghi rõ nội dung khoản tiền nộp
trả), kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3711 - Tài khoản tiền
gửi đơn vị dự toán
Có TK 3853 - Liên kho bạc đi
nội tỉnh Lệnh chuyển Có
b. Tại cấp tỉnh
(1) Số dư tài khoản tiền gửi đơn
vị dự toán ngân sách quận, huyện tại Văn phòng KBNN tỉnh (nếu có) phải nộp
NSNN, kế toán hạch toán điều chỉnh tài khoản tiền gửi và chi ngân sách quận,
huyện tương tự như quy định tại cấp huyện nêu trên.
(2) Căn cứ số dư tài khoản tiền
gửi đơn vị dự toán thuộc ngân sách tỉnh do các KBNN huyện chuyển về và số dư
tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán ngân sách tỉnh tại Văn phòng KBNN tỉnh phải nộp
NSNN:
- Đối với số dư tài khoản tiền gửi
đã xác định được nội dung, chi tiết mục lục NSNN, kế toán hạch toán:
Tại kỳ năm
nay trên phân hệ quản lý sổ cái GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3856, 3711
Có TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Tại kỳ tháng 13 năm trước
trên phân hệ quản lý sổ cái GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Có TK 1523, 1526, 8123, 8126,…
+ KBNN thực hiện hủy dự
toán chi ngân sách năm trước tương ứng với số nộp trả ngân sách trên phân
hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
- Đối với số dư tài khoản tiền gửi
chưa xác định được nội dung, chi tiết mục lục NSNN, kế toán KBNN hạch toán:
Nợ TK 3856, 3711
Có TK 3591 - Các khoản tạm
thu khác
KBNN tỉnh tổng hợp các khoản tiền
đã hạch toán chi tiết trên tài khoản 3591 “Các khoản tạm thu khác” kèm theo
chứng từ gửi Sở Tài chính để phân tích nội dung các khoản phải nộp NSNN. Căn cứ
đề nghị của Sở Tài chính về chi tiết mục lục NSNN, kế toán hạch toán giảm chi
ngân sách tỉnh:
Tại kỳ năm nay, trên phân hệ
quản lý sổ cái GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3591 – Các khoản tạm thu
khác
Có TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Tại kỳ năm trước trên phân hệ
quản lý sổ cái GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Có TK 1523, 1526, 8123, 8126,…
+ KBNN thực hiện hủy dự toán chi ngân sách năm
trước tương ứng với số nộp trả ngân sách trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân
sách.
(3) Căn cứ Lệnh chuyển Có kiêm
chứng từ phục hồi về khoản nộp trả từ TK tiền gửi dự toán thuộc NSTW của KBNN
huyện chuyển về, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3856 – Liên kho bạc đến
LCC
Có TK 3991 – Các khoản phải trả
khác
Căn cứ chứng từ nộp trả NSNN của
đơn vị sử dụng ngân sách TW tại KBNN tỉnh (ghi rõ nội dung khoản tiền nộp trả)
và số nộp trả do các KBNN huyện chuyển về, kế toán lập Lệnh chuyển Có chuyển về
Sở Giao dịch KBNN (trên Lệnh chuyển Có ghi rõ nội dung khoản tiền nộp trả), kế
toán KBNN ghi:
Nợ TK 3991, 3711
Có TK 3863 - Liên kho bạc đi
ngoại tỉnh - Lệnh chuyển Có
c. Tại cấp trung ương
- Trường hợp xác định được nội
dung chi tiết MLNSNN:
Căn cứ số dư tài khoản tiền gửi
đơn vị dự toán thuộc NSTW do các KBNN tỉnh chuyển về và số dư tài khoản tiền gửi
đơn vị dự toán thuộc NSTW tại Sở Giao dịch KBNN phải nộp NSNN đã xác định được
nội dung, chi tiết mục lục NSNN, kế toán hạch toán giảm chi NSTW:
Tại kỳ năm nay trên phân hệ
quản lý sổ cái GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3866, 3711
Có TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Tại kỳ tháng 13 năm trước
trên phân hệ quản lý sổ cái GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Có TK 1523, 1526, 8123, 8126,…
+ KBNN thực hiện hủy dự
toán chi ngân sách năm trước tương ứng với số nộp trả ngân sách trên phân
hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
- Trường hợp chưa xác định được
nội dung chi tiết MLNSNN:
+ Căn cứ số dư tài khoản tiền gửi
đơn vị dự toán thuộc NSTW do các KBNN tỉnh chuyển về và số dư tài khoản tiền gửi
đơn vị dự toán thuộc NSTW tại Sở Giao dịch KBNN phải nộp NSNN chưa xác định được
nội dung, chi tiết Mục lục NSNN, hạch toán ở kỳ năm nay trên phân hệ quản
lý sổ cái GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3866, 3711
Có TK 3591 - Các khoản tạm thu
khác
+ Sở Giao dịch KBNN tổng hợp các
khoản tiền đã hạch toán chi tiết trên tài khoản 3591 "Các khoản tạm thu
khác" kèm theo chứng từ gửi Vụ NSNN (Bộ Tài chính) để phân tích nội dung
các khoản phải nộp NSNN. Căn cứ đề nghị của Vụ NSNN (chi tiết Mục lục NSNN), kế
toán thực hiện hạch toán giảm chi NSTW ở kỳ năm trước.
Tại kỳ tháng 01 năm 2012, trên
phân hệ quản lý sổ cái GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3591 - Các khoản tạm thu
khác
Có TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Tại kỳ tháng 13 năm trước
trên phân hệ quản lý sổ cái GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Có TK 1523, 1526, 8123, 8126,…
+ KBNN thực hiện hủy dự
toán chi ngân sách năm trước tương ứng với số nộp trả ngân sách trên phân
hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
4.3. Số dư tài khoản tiền gửi của
ngân sách xã (nếu có) được chuyển sang năm sau chi tiếp theo chế độ quy định.
KBNN huyện hạch toán giảm
chi ngân sách xã và thực hiện điều chỉnh dự toán tương tự như các cấp
khác.
5. Xử lý số dư tạm ứng
5.1. Số dư tạm ứng từ dự
toán giao trong năm
5.1.1. Nguyên tắc xử lý
Thực hiện theo quy định tại điểm 5 phần I Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 về việc
hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm.
5.1.2. Phương pháp xử lý số
dư tạm ứng
a. Xử lý số dư tạm ứng trong thời
gian chỉnh lý quyết toán
Căn cứ chứng từ nộp trả lại khoản
đã tạm ứng cho năm ngân sách năm 2011 của đơn vị:
Tại kỳ tháng 01 năm 2012, trên
phân hệ quản lý sổ cái GL
Nợ TK 1112, 3856, 3866, 1133,
1134,...
Có TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Tại kỳ tháng 13 năm trước, trên
phân hệ quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Có TK 1513, 1516 1523, 1526,
1713, 1716,…
b. Chuyển số dư tạm ứng sang năm
sau
Số dư tạm ứng tại thời điểm
31/01 khi chạy chương trình chuyển nguồn bao gồm số đương nhiên được chuyển và
số sẽ được cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
Tại thời điểm 31 tháng 01 năm
2012, KBNN thực hiện chạy chương trình tái phân loại tạm ứng (Các
bước thực hiện trên hệ thống được quy định tại Phụ lục 02 - Quy trình
khóa sổ cuối năm), hệ thống tự động sinh ra bút toán thực trên phân
hệ quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1613, 1616, 1623, 1626,
1813, 1816,…
Có TK 1513, 1516 1523, 1526,
1713, 1716,…
KBNN chạy chuyển nguồn dự
toán, tại kỳ tháng 01 năm 2012 thực hiện chạy chương trình đảo tái
phân loại tạm ứng (Các bước thực hiện trên hệ thống được quy định
tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối năm), hệ thống tự động sinh ra
bút toán thực trên phân hệ quản lý sổ cái GL, hạch toán tăng tạm
ứng ngân sách năm 2012:
Nợ TK 1513, 1516, 1523, 1526, 1713, 1716,…
Có TK 1613, 1616, 1623, 1626,
1813, 1816,…
c. Số dư tạm ứng phải thu
hồi sau khi chuyển nguồn
Sau khi thực hiện chương trình
chuyển nguồn, các trường hợp không được phê duyệt bằng văn bản của cơ quan có
thẩm quyền cho phép chuyển số dư tạm ứng sang năm 2012, KBNN thực hiện hủy (thu
hồi) số dự toán đã chuyển sang năm 2012. CQTC cùng cấp cần có biện pháp xử lý kịp
thời nếu số dự toán ngân sách năm 2012 không bố trí hoặc bố trí ít hơn số phải
thu hồi tạm ứng.
+ Thu hồi số dư tạm ứng năm
2011 sau khi chuyển nguồn không được phép chuyển sang năm sau, được tính trừ
vào dự toán năm 2012:
Tại kỳ năm 2012, hủy số dự toán
đã chuyển sang năm nay tương ứng với số dư tài khoản tạm ứng không được chuyển
nguồn sang năm sau, được tính trừ vào dự toán năm 2012.
+ Hạch toán trường hợp đơn vị nộp
trả, căn cứ Giấy nộp trả kinh phí của đơn vị sử dụng ngân sách, kế toán hạch
toán thu hồi (ghi giảm) tạm ứng ngân sách năm 2011:
Tại kỳ tháng 01 năm 2012, trên
phân hệ quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1112, 3856, 3866, 1133,
1134,...
Có TK 1513, 1516, 1523, 1526,
1713, 1716,…
KBNN thực hiện huỷ dự toán năm
2012 tương ứng số tiền đơn vị đã nộp trả.
d. Số dư tạm ứng trên các tài
khoản không kiểm soát dự toán chuyển sang năm sau
Sau khi đối chiếu khớp đúng số
liệu giữa CQTC và KBNN, căn cứ số dư các tài khoản tạm ứng chi ngân sách không
kiểm soát dự toán đến hết ngày 31/01, chuyên viên CQTC (kế toán KBNN đối với
ngân sách TW, xã) thực hiện:
Tại kỳ tháng 13 năm 2011, trên
phân hệ quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Có 1599, 1799, 1984
Tại kỳ tháng 01 năm 2012, trên
phân hệ quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1599, 1799, 1984
Có TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
5.2. Số dư ứng trước từ dự
toán ứng trước (bao gồm cả kinh phí thường xuyên và đầu tư)
5.2.1. Nguyên tắc xử lý
Đến thời điểm hết ngày
31/12/2011, số dư trên các tài khoản ứng trước dự toán 1554, 1557, 1574, 1577,
1724, 1727 của các đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép ứng trước
dự toán ngân sách năm 2012, được chuyển sang tài khoản 1554, 1557, 1574,
1577, 1724, 1727 theo dõi tiếp. Khi có dự toán chính thức, KBNN thực
hiện chuyển sang TK tạm ứng hoặc thực chi và hủy dự toán ứng trước
tương ứng.
5.2.2. Phương pháp xử lý
- Căn cứ kết quả đối chiếu số dư
ứng trước, KBNN nơi giao dịch thực hiện hạch toán giảm số ứng trước ngân
sách năm 2011, cụ thể:
Tại kỳ tháng 12 năm 2011,
KBNN thực hiện chạy chương trình tái phân loại các tài khoản ứng trước dự
toán (Các bước thực hiện trên hệ thống được quy định tại Phụ lục 02 -
Quy trình khóa sổ cuối năm), hệ thống tự động sinh ra bút toán thực
trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1654, 1657, 1674, 1677,
1824, 1827,…
Có TK 1554, 1557, 1574, 1577,
1724, 1727,…
Sau khi chạy chương trình
chuyển nguồn dự toán ứng trước, KBNN nơi giao dịch ghi tăng số ứng
trước, cụ thể:
Tại kỳ tháng 01 năm 2012,
KBNN thực hiện chạy chương trình đảo tái phân loại tài khoản ứng trước dự
toán (Các bước thực hiện trên hệ thống được quy định tại Phụ lục 02 -
Quy trình khóa sổ cuối năm), hệ thống tự động sinh ra bút toán thực
trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1554, 1557, 1574, 1577,
1583, 1724, 1727,…
Có TK 1654, 1657, 1674, 1677,
1824, 1827,…
Khi có dự toán được giao trong
năm 2012, CQTC (KBNN đối với NS xã) thực hiện phân bổ dự toán cho đơn vị cấp
4 theo quy trình. Sau đó thực hiện kết chuyển số ứng trước dự toán đã
chuyển nguồn thành số tạm ứng hoặc thực chi ngân sách năm 2012.
- Căn cứ số dư trên TK 1554,
1557, 1574, 1577, 1583, 1724, 1727, … kế toán KBNN lập Phiếu chuyển khoản
để ghi giảm khoản ứng trước trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1513, 1523, 1526, 1713,
1716, 8113, 8123, 8126, 8211, 8221,…
Có TK 1554, 1557, 1574, 1577,
1583, 1724, 1727,…
KBNN thực hiện hủy dự toán ứng
trước tương ứng với số ứng trước dự toán đã được kết chuyển sang tài khoản tạm ứng
dự toán trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
- Đối với số dư tài khoản ứng
trước không kiểm soát dự toán, căn cứ kết quả đối chiếu số dư ứng trước,
chuyên viên CQTC (kế toán KBNN đối với ngân sách TW, xã) thực hiện:
Tại kỳ tháng 12 năm 2011, trên
phân hệ quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Có 1598, 1798, 1994
Tại kỳ tháng 01 năm 2012, trên
phân hệ quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1598, 1798, 1994
Có TK 1392 - Phải thu trung gian
AR
6. Xử lý số thực chi không đủ điều
kiện quyết toán
Sau ngày 31/12/2011, các khoản
chi sai chế độ hoặc chưa đủ điều kiện quyết toán ngân sách năm 2011 căn cứ quyết
định của cơ quan có thẩm quyền KBNN thực hiện như sau:
6.1. Xử lý số dư tài khoản chi ngân
sách trong thời gian chỉnh lý quyết toán
Trường hợp đơn vị nộp trả lại khoản
đã chi cho năm ngân sách 2011 do chi sai chế độ, căn cứ chứng từ nộp trả kinh
phí của đơn vị sử dụng ngân sách, ghi:
Tại kỳ 01 năm nay, trên phân
hệ quản lý sổ cái GL
Nợ TK 1112, 3856, 3866, 1133,
1134,...
Có TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Tại kỳ tháng 13 năm trước,
trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Có TK 8113, 8116, …..
6.2. Xử lý số dư tài khoản chi
ngân sách sau khi chuyển nguồn
- Trường hợp khoản chi tại đơn
vị sử dụng ngân sách chưa đủ điều kiện quyết toán ngân sách năm 2011:
+ Nếu cơ quan có thẩm quyền cho
phép chuyển số thực chi ngân sách năm 2011 sang thực chi ngân sách năm 2012
và quyết toán vào ngân sách năm 2012, kế toán điều chỉnh giảm thực chi ngân
sách năm 2011, tăng thực chi ngân sách năm 2012 đồng thời nhập tăng dự toán
tương ứng:
Tại kỳ tháng 13 năm trước,
trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Căn cứ vào quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về số thực chi không được quyết toán vào năm 2011, được
chuyển sang thực chi năm 2012 để quyết toán, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Có TK 8113, 8116,…
Đồng thời KBNN hủy dự toán tương
ứng với số thực chi không được quyết toán vào năm 2011, được chuyển sang thực
chi năm 2012 để quyết toán trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
Bút toán hủy dự toán sau khi
chuyển nguồn, do đã chạy bước khử số dư âm, phải qua các bước sau: (thực hiện
trên màn hình ngân sách nhập mới)
Nợ 95xx (mã loại dự toán 19)
Có 8113, 8116…
Và Nợ 9631
Có 95xx (mã loại dự toán 04)
Tại kỳ năm 2012:
KBNN nhập dự toán tương ứng với
số thực chi không được quyết toán vào năm 2011, được chuyển sang thực chi năm
2012 để quyết toán, mã loại dự toán năm trước chuyển sang (06).
KBNN phản ánh số thực chi không
được quyết toán vào năm 2011, được chuyển sang thực chi năm 2012, kế toán KBNN
ghi:
Nợ TK 8113, 8116,…
Có TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
+ Nếu cơ quan có thẩm quyền cho
phép chuyển số thực chi năm 2011 sang tạm ứng năm 2012 và quyết toán vào năm
2012, kế toán điều chỉnh giảm thực chi ngân sách năm 2011, tăng tạm ứng ngân
sách năm 2012 đồng thời chuyển dự toán tương ứng.
Tại kỳ tháng 13 năm trước,
trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Căn cứ vào quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về số thực chi không được quyết toán vào năm 2011,
được chuyển sang tạm ứng năm 2012 để quyết toán, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Có TK 8113, 8116,…
KBNN hủy dự toán tương ứng với số
thực chi không được quyết toán vào năm 2011, được chuyển sang tạm ứng năm 2012
để quyết toán trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
Bút toán hủy dự toán sau khi
chuyển nguồn, do đã chạy bước khử số dư âm, phải qua các bước sau: (thực hiện
trên màn hình ngân sách nhập mới)
Nợ 95xx (mã loại dự toán 19)
Có 8113, 8116…
Và Nợ 9631
Có 95xx (mã loại dự toán 04)
Tại kỳ năm 2012:
KBNN nhập dự toán tương ứng với
thực chi không được quyết toán vào năm 2011, được chuyển sang tạm ứng năm 2012
để quyết toán, mã loại dự toán năm trước chuyển sang.
KBNN phản ánh số thực chi không
được quyết toán vào năm 2011, được chuyển sang tạm ứng năm 2012 để quyết toán,
kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 1513, 1516,...
Có TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
7. Xử lý số dư cam kết chi
7.1. Xử lý các khoản cam
kết chi từ dự toán chi được giao trong năm
7.1.1. Nguyên tắc xử lý
Các khoản đã cam kết chi thuộc
năm ngân sách nào chỉ được chi trong năm ngân sách đó, thời hạn thanh toán đối
với các khoản đã cam kết chi phù hợp với thời hạn chi quy định đối với các khoản
chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Sau ngày 31/12/2011, số dư
cam kết chi được chuyển số dư sang năm sau và được tiếp tục thanh toán cho
các nhiệm vụ đã có khối lượng, công việc thực hiện đến ngày
31/12/2011.
- Đến hết ngày 31/01/2012, số
cam kết chi chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết phải bị huỷ bỏ, trừ các trường hợp
sau:
+ Đối với số dư dự toán được
chuyển sang năm sau chi tiếp theo chế độ quy định (cơ quan nhà nước có thẩm quyền
không phải xét chuyển): KBNN thực hiện chuyển dự toán cùng với chuyển cam kết
chi của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư sang năm sau để theo dõi, quản lý và
thanh toán tiếp.
+ Đối với số dư dự toán được
phép chuyển sang năm sau chi tiếp theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối
với ngân sách Trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc thủ trưởng CQTC được uỷ
quyền (đối với ngân sách địa phương): Căn cứ quyết định cho phép chuyển số dư dự
toán sang năm sau chi tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện
chuyển cam kết chi của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư sang năm sau để theo dõi,
quản lý và thanh toán tiếp.
7.1.2. Phương pháp xử lý
7.1.2.1. Xử lý số dư cam kết
chi thời điểm hết ngày 31/12/2011
Đến hết ngày 31/12/2011, sau
khi mở kỳ năm 2012, chưa thực hiện chuyển số dư cam kết chi đến ngày
31/12/2011 sang năm 2012. Trong thời gian chỉnh lý (từ ngày 01/01/2012 đến
ngày 31/01/2012), những khoản thanh toán có áp cam kết chi của năm trước sẽ được
ghi nhận vào ngày hiệu lực 31/12/2011 trên hệ thống.
7.1.2.2. Xử lý số dư cam kết
chi thời điểm hết ngày 31/01/2012
a. Hủy bỏ cam kết chi không tiếp
tục thực hiện trong năm sau, cam kết chi thuộc dư toán chưa được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định cho chuyển. Các bước thực hiện hủy số dư cam
kết chi chi tiết tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối năm trên hệ
thống TABMIS. Sau khi hủy cam kết chi hệ thống tự động sinh ra bút
toán:
Nợ TK 9798 - Quỹ dự chi
Có TK 8113, 8123, 8211, 8251,
1557, 1577, 1727, 1767,…
Sau khi hủy số dư cam kết
chi, hệ thống tự động cập nhật số tiền còn lại chưa thanh toán của
hợp đồng khung tương ứng (nếu có).
b. Đối với số dư cam kết chi
được chuyển năm sau, sau khi xác định số dư dự toán được phép chuyển
năm sau và số dư cam kết chi được chuyển năm sau của đơn vị sử dụng
ngân sách, kế toán Kho bạc thực hiện chuyển nguồn cam kết chi và dự
toán tương ứng chi tiết theo từng đơn vị sử dung ngân sách (quy trình
thực hiện tham khảo tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối năm trên hệ
thống TABMIS). Sau khi chuyển nguồn, hệ thống tự động sinh ra bút toán tương ứng
với số cam kết chi được chuyển sang năm sau:
Nợ TK 8113, 8123, 8211, 8251,
1557, 1577, 1727, 1767,…
Có TK 9798 – Quỹ dự chi
7.2. Xử lý các khoản cam
kết chi từ dự toán ứng trước
7.2.1. Nguyên tắc xử lý
Các khoản cam kết chi từ dự toán
ứng trước, số dư chưa thanh toán của các khoản cam kết chi đến 31/12/2011 được
chuyển sang năm sau để thanh toán và hạch toán vào niên độ ngân sách năm sau.
7.2.2. Phương pháp xử lý
Hết ngày 31/12/2011, kế toán
viên Kho bạc chạy chương trình "Chuyển nguồn cam kết chi và dự toán
tương ứng", số dư cam kết chi và dự toán tương ứng sẽ được chuyển
sang năm sau. Sau khi chuyển nguồn, hệ thống tự động sinh ra bút toán tương ứng
với số cam kết chi được chuyển năm sau:
Nợ TK 1557, 1577, 1727, 1767,…
Có TK 9798 – Quỹ dự chi
8. Xử lý số dư dự toán kinh
phí thường xuyên, kinh phí đầu tư, kinh phí ủy quyền
8.1 Trách nhiệm xử lý số liệu dự
toán NSTW trên TABMIS
- Đối với các Bộ, ngành trung
ương chưa thực hiện đồng bộ hóa số liệu dự toán trên TABMIS, hết ngày 31/12 (đối
với dự toán ứng trước), hết ngày 31/01 (đối với dự toán giao trong năm), KBNN xử
lý số dư dự toán cấp 4 trên TABMIS như hướng dẫn chi tiết tại 8.2.
- Đối với 2 Bộ đã thực hiện đồng
bộ hóa là Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì thực
hiện theo các quy trình xử lý số dư dự toán theo nguyên tắc:
(1) KBNN xử lý số dư dự toán cấp
4 (trên cơ sở số dư dự toán cấp 4 thực tế trên TABMIS).
(2) Các Vụ trực thuộc Bộ Tài
chính phối hợp với hai Bộ thực hiện đối chiếu và xử lý số dư dự toán ở cấp 0,
1, 2, 3 trên hệ thống (nếu có).
8.2. Đối với dự toán giao
trong năm
8.2.1. Sau thời điểm hết ngày
31/12/2011, dự toán ngân sách (bao gồm cả kinh phí
thường xuyên, kinh phí đầu tư và kinh phí ủy quyền) giao cho đơn vị
chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết được tiếp tục sử dụng đến 31/01/2011 để
thanh toán cho các nhiệm vụ đã có khối lượng, công việc thực hiện đến ngày
31/12/2011 và hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm 2011.
8.2.2. Số dư dự toán của đơn vị
sử dụng ngân sách đến hết ngày 31/01/ 2012 (bao gồm cả kinh phí thường
xuyên, kinh phí đầu tư và kinh phí ủy quyền) bị hủy bỏ, trừ các trường hợp
được xem xét xét chuyển và đương nhiên được chuyển quy định tại Tiết
a, b Điểm 3, Mục I Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng
năm.
Riêng số dư dự toán kinh phí thực
hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia
kháng chiến do ngành lao động thương binh và xã hội quản lý (Quy định tại Thông
tư số 47/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009) hết ngày 31/01/2012 bị huỷ
bỏ; số dư dự toán thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn
lại trong dự toán năm 2011 theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính
phủ, hết ngày 31/12/2011 bị huỷ bỏ.
8.2.3. Đối với các khoản kinh
phí bị hủy bỏ, KBNN xác định số hủy bỏ và thực hiện hủy bỏ trên hệ thống theo
bước thực hiện quy định chi tiết tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối năm.
8.2.4. Đối với các khoản kinh
phí được chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp theo chế độ quy định (quy
định tại Tiết b Điểm 3, Mục I Thông tư số 108/2008/TT-BTC
ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo
cáo quyết toán NSNN hàng năm), đến hết ngày 31/01/2012, các đơn vị KBNN
thực hiện đối chiếu và xác nhận số dư dự toán còn lại đến hết
ngày 31/01/2012. Căn cứ kết quả đối chiếu số dư dự toán, KBNN nơi giao
dịch có trách nhiệm thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách (cả 4
cấp NS) sang năm 2012. Các bước chạy chuyển nguồn dự toán được quy
định chi tiết tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối năm.
8.2.5. Sau khi chạy chương trình
chuyển nguồn, đối với các trường hợp thuộc diện được xem xét, quyết
định cho chi tiếp vào năm sau
Trường hợp được cơ quan có thẩm
quyền chấp nhận bằng văn bản cho chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau
chi tiếp (gồm cả kinh phí thường xuyên và kinh phí đầu tư), căn cứ văn bản của
cơ quan có thẩm quyền, CQTC (ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện), KBNN nơi
giao dịch (đối với ngân sách trung ương, ngân sách cấp xã) tiếp tục chạy chương
trình chuyển nguồn chi tiết cho từng đơn vị, theo đúng số tiền được phép mang
sang và hủy bỏ số không được phép mang sang năm sau chi tiếp. Các bước chạy
chuyển nguồn dự toán được quy định chi tiết tại Phụ lục 02 - Quy trình
khóa sổ cuối năm.
Cuối ngày 15/3/2012 KBNN thực hiện
hủy bỏ toàn bộ số dư dự toán còn lại chưa được xét chuyển tại kỳ 13/2011.
8.3. Đối với dự toán ứng
trước
Đến hết ngày 31/12/2011, căn
cứ kết quả đối chiếu số dư dự toán ứng trước của tất cả các đơn
vị sử dụng ngân sách và CQTC, KBNN thực hiện chạy chương trình chuyển
nguồn dự toán. Các bước thực hiện chạy chương trình chuyển nguồn dự
toán được quy định tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối năm. Đối với
dự toán ứng trước các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính
phủ kế hoạch năm 2011 chỉ được phép thực hiện thanh toán đến hết 31/1/2012, số
dư dự toán còn lại đến 31/1/2012 bị hủy bỏ theo đúng quy định Nghị quyết số
11/NQ-CP.
8.4. Đối với số dư dự toán cấp
0, 1, 2, 3 (nếu có)
Hết ngày 31/01/2012, sau khi
chạy chương trình chuyển nguồn, CQTC thực hiện huỷ bỏ hoặc điều chỉnh chuyển
năm sau .
9. Chi chuyển nguồn và xử lý kết
dư ngân sách
9.1. Chi chuyển nguồn
Căn cứ vào Lệnh chi tiền hoặc
văn bản đề nghị của CQTC đồng cấp (Ủy ban nhân dân xã đối với ngân sách xã),
KBNN hạch toán chi chuyển nguồn, cụ thể như sau:
Tại kỳ tháng 13 năm 2011,
trên phân hệ quản lý sổ cái GL
Nợ TK 8411 - Chi chuyển nguồn
giữa các năm NS (cấp 1, 2, 3, 4)
Có TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Tại kỳ năm nay, trên phân hệ
quản lý sổ cái GL
Nợ TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Có TK 7411-Thu chuyển nguồn
giữa các năm NS (cấp 1, 2, 3, 4).
9.2. Xử lý kết dư ngân sách
9.2.1. Nguyên tắc xử lý:
- Đối với ngân sách cấp xã, huyện:
số chênh lệch thu chi ngân sách năm trước (số kết dư) được chuyển 100% vào tài khoản
Thu NSNN năm sau (năm hiện hành).
- Đối với ngân sách cấp tỉnh,
TW: số chênh lệch thu chi ngân sách năm trước được chuyển vào tài khoản Thu
NSNN và Quỹ dự trữ Tài chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- KBNN huyện thực hiện xử
lý kết dư ngân sách của ngân sách huyện và ngân sách xã. KBNN tỉnh
xử lý kết dư ngân sách của ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, xã
(nếu có). Sở Giao dịch - KBNN xử lý kết dư ngân sách của NSTW.
9.2.2. Phương pháp xử lý
KBNN các cấp thực hiện theo hướng
dẫn tại mục V Công văn số 2374/KBNN-KTNN ngày 31/12/2010 của
KBNN về việc hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Chế độ kế toán nhà nước và xử lý cân đối
thu chi NSNN.
10. Một số nội dung khác
(1) Hết ngày 31/12/2011, các
tài khoản thanh toán vốn và tài khoản thanh toán liên kho bạc (thuộc
nhóm tài khoản 3800) khi mở sổ đầu năm cần thực hiện điều chỉnh
toàn bộ số dư đầu năm của tài khoản thanh toán vốn năm nay (số dư
cuối kỳ năm trước chuyển sang) thành số dư đầu năm của tài khoản
thanh toán vốn năm trước (chi tiết từng tài khoản); điều chỉnh toàn
bộ số dư đầu năm của các tài khoản thanh toán liên kho bạc năm nay thành
số dư đầu năm của tài khoản thanh toán liên kho bạc năm trước (chi
tiết từng tài khoản), tại kỳ tháng 01 năm 2012 thực hiện như sau:
+ Đối với tài khoản thanh
toán vốn có số dư Nợ, thực hiện trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Đỏ Nợ TK 3814, 3815, 3825
Đen Nợ TK 3817, 3818, 3828 (chi
tiết theo từng cặp tài khoản)
+ Đối với tài khoản thanh
toán vốn có số dư Có, thực hiện trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Đỏ Có TK 3814, 3815, 3825
Đen Có TK 3817, 3818, 3828 (chi
tiết theo từng cặp tài khoản)
+ Đối với tài khoản thanh
toán liên kho bạc đi - Lệnh chuyển Nợ, thực hiện trên phân hệ quản lý
sổ cái GL:
Đỏ Nợ TK 3852, 3862
Đen Nợ TK 3872, 3882
+ Đối với tài khoản thanh
toán liên kho bạc đi - Lệnh chuyển Có, thực hiện trên phân hệ quản lý
sổ cái GL:
Đỏ Có TK 3853, 3863
Đen Có TK 3873, 3883
+ Đối với tài khoản thanh
toán liên kho bạc đến - Lệnh chuyển Nợ, thực hiện trên phân hệ quản
lý sổ cái GL:
Đỏ Có TK 3855, 3865
Đen Có TK 3875, 3885
+ Đối với tài khoản thanh
toán liên kho bạc đến - Lệnh chuyển Có, thực hiện trên phân hệ quản
lý sổ cái GL:
Đỏ Nợ TK 3856, 3866
Đen Nợ TK 3876, 3886
(2) Hết ngày 31/01/2012, CQTC và
KBNN thực hiện đối chiếu số liệu các khoản thu chưa đưa vào cân đối ngân sách,
căn cứ số dư trên tài khoản tạm thu, kế toán KBNN thực hiện:
Tại kỳ tháng 13 năm 2011, trên
phân hệ quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 7112, 7312
Có TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Tại kỳ năm 2012, trên phân hệ
quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1392 - Phải thu trung
gian AR
Có TK 7112, 7312
IV. Danh mục báo cáo quyết toán
CQTC và KBNN các cấp thực hiện lập,
gửi báo cáo quyết toán theo quy định tại Phụ lục 01, biểu số 10/QT-TAB.
C. Tổ chức thực hiện
1. Trong công tác rà soát đối
chiếu số liệu, cần nghiêm túc thực hiện các nôi dung sau:
- Rà soát và có văn bản đôn đốc
xử lý kịp thời số dư tài khoản tạm thu, tạm giữ.
- Rà soát tài khoản phải thu, phải
trả, đảm bảo tính đúng đắn của từng món phải thu, phải trả đã hạch toán vào tài
khoản.
- Rà soát kỹ tỷ lệ điều tiết, đảm
bảo phân chia chính xác các khoản thu giữa các cấp ngân sách.
- Thực hiện nghiêm túc công tác
đối chiếu số dư dự toán, số dư tài khoản tiền gửi với CQTC, đơn vị sử dụng ngân
sách và ngân hàng.
2. Lưu ý về một số nội dung thay
đổi chủ yếu trong quy trình khóa sổ quyết toán trên TABMIS năm 2011 so với năm
2010, được nêu tại phụ lục số 03/QT-TAB.
3. Thủ trưởng CQTC và KBNN các cấp
tại các địa bàn đã triển khai TABMIS có trách nhiệm nghiên cứu nội dung hướng
dẫn trên đây và các văn bản khác quy định chế độ khóa sổ quyết toán NSNN đã ban
hành để triển khai, tổ chức thực hiện khóa sổ và quyết toán ngân sách năm 2011
trên TABMIS, phổ biến nội dung đến các đơn vị, cá nhân có liên quan về công tác
khóa sổ và quyết toán ngân sách năm 2011. Trường hợp có vướng mắc trong công
tác phối hợp để đảm bảo thực hiện khóa sổ theo đúng quy trình nghiệp vụ, cần
trao đổi, thống nhất giữa CQTC và KBNN để tổ chức thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Ban triển khai
TABMIS) để nghiên cứu, thống nhất giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Ban triển khai TABMIS;
- Dự án cải cách tài chính công;
- Lưu: VT, KBNN.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đại Trí
Phó trưởng Ban triển khai TABMIS
|