Công văn số 1674 TCT/TS ngày 07/06/2004 của Tổng cục thuế về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất

Số hiệu 1674TCT/TS
Ngày ban hành 07/06/2004
Ngày có hiệu lực 07/06/2004
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1674 TCT/TS
V/v miễn, giảm tiền sử dụng đất

Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2004

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Gia Lai

Trả lời công văn số 807/CT-THDT ngày 28 tháng 4 năm 2004 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về miễn, giảm tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điểm 2, Mục IV Thông tư số 02/TC-TCT ngày 4 tháng 1 năm 1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 89/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính thì việc miễn giảm đối với đất ở cho người có công với cách mạng và đối tượng chính sách khác thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

Theo đó, tại thời Điểm năm 1996 mà ông Phạm Sỹ Hệ được giao đất làm nhà ở, nếu ông Hệ đã là thương binh thì Ông được xem xét để được miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất bằng hình thức hỗ trợ tiền sử đất theo như Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 2 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở.

Tuy nhiên, thực tế ông Hệ đã được giao đất làm nhà ở năm 1996, lúc này Ông chưa là thương binh và cơ quan Thuế đã tính thu tiền sử dụng đất phải nộp đối với ông theo Thông tư số 02/TC-TCT ngày 4 tháng 1 năm 1995 của Bộ Tài chính nêu trên (theo số liệu Cục Thuế Gia Lai báo cáo là: 20.580.000 đồng và ông Hệ đã nộp được 50% số tiền phải nộp), sang năm 1997 ông mới bị thương và được cấp thẻ thương binh thì trường hợp của ông Hệ không được xem xét lại để xử lý miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất mà cơ quan Thuế đã tính thu năm 1996 nêu trên.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Gia Lai thông báo cho ông Phạm Sỹ Hệ biết và yêu cầu ông nộp nốt số tiền sử dụng đất còn phải nộp năm 1996 vào ngân sách nhà nước theo quy định.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương