Công văn 1589/TCLN-KL năm 2020 sử dụng mẫu bảng kê gỗ nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 102/2020/NĐ-CP do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành

Số hiệu 1589/TCLN-KL
Ngày ban hành 02/11/2020
Ngày có hiệu lực 02/11/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Lâm nghiệp
Người ký Bùi Chính Nghĩa
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1589/TCLN-KL
V/v sử dụng mẫu bảng kê gỗ nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 102/2020/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2020

 

Kính gửi: Tổng cục Hải quan

Ngày 30/10/2020, Hiệp hội gỗ và lâm sản Bình Định (FPA Bình Định) có Văn bản số 430/CV-HH/2020 gửi Tổng cục Lâm nghiệp, theo đó có đề nghị được sử dụng bảng log list/packing list đính kèm theo Bảng kê gỗ nhập khẩu theo Mẫu số 01 hoặc Mẫu số 02 khi làm hồ sơ gỗ nhập khẩu, thay cho việc kê trực tiếp vào bảng kê theo quy định tại Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01/9/2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam (Có bản sao Văn bản số 430/CV-HH/2020 của FPA Bình Định đính kèm).

Đẻ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện thủ tục Hải quan, Tổng cục Lâm nghiệp thống nhất với đề xuất của FPA Bình Định, đề nghị Tổng cục Hải quan phối hợp, hướng dẫn thực hiện việc kê khai gỗ nhập khẩu theo quy định của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP như sau: Trong trường hợp số lượng loại gỗ nhập khẩu nhiều, khối lượng lớn thì cho phép chủ gỗ tổng hợp từng loại gỗ tại bảng kê (Mẫu số 01 hoặc Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 102/2020/NĐ-CP), kèm theo bảng log list hoặc packing list với đầy đủ các thông tin cần thiết theo đúng quy định.

Tổng cục Lâm nghiệp trân trọng cảm ơn./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- TTTT Hà Công Tuấn (để báo cáo);
- TCT Nguyễn Quốc Trị (để báo cáo);
- VIFOREST, FPA Bình Định;
- Lưu: VT, KL (8 bản).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Bùi Chính Nghĩa

 

HIỆP HỘI GỖ & LÂM SẢN
BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 430/CV-HH/2020
“V/v Đề nghị phương pháp kê khai trong biểu mẫu số 01 và biểu mẫu số 02 của Nghị định 102/2020/NĐ-CP”

Bình Định, ngày 30 tháng 10 năm 2020

 

Kính gửi:

- Tổng cục Lâm nghiệp
- Cục Kiểm lâm

Căn cứ Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 1/9/2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp của Việt Nam.

Ngày 30/10/2020, Nghị định 102/2020/NĐ-CP của Chính phủ bắt đầu có hiệu lực đối với việc quản lý gỗ và sản phẩm gỗ nhập khẩu vào Việt Nam. Theo ý kiến phản ảnh và kiến nghị của các Hội viên cũng như ý kiến góp ý của đại diện cơ quan Hải quan cửa khẩu tại cuộc họp kỹ thuật ngày 13/10/2020 do Hiệp hội tổ chức tại tỉnh Bình Định và thực tiễn triển khai thực hiện Nghị định 102 của Chính phủ kể từ thời điểm 30/10/2020, Hiệp hội Gỗ và lâm sản Bình Định kính đề nghị quý Tổng Cục Lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm quan tâm xem xét nội dung kiến nghị của Hiệp hội cụ thể như sau:

Căn cứ biểu mẫu số 01.Bảng kê gỗ nhập khẩu (gỗ tròn, xẻ) và số 02.Bảng kê sản phẩm gỗ nhập khẩu của Nghị định 102, nhà nhập khẩu phải kê khai chi tiết gỗ tròn/ xẻ theo biểu mẫu 01 hoặc sản phẩm gỗ theo biểu mẫu 02 và có xác nhận của Hải quan cửa khẩu. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kê khai và xác nhận 1 trong 2 biểu mẫu này, theo đề nghị của Doanh nghiệp và Hải quan cửa khẩu tại địa phương, Hiệp hội kính đề nghị quý Tổng cục Lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm cho phép Doanh nghiệp được thực hiện theo phương pháp là: nhà nhập khẩu kê khai số tổng khối lượng / tổng số lượng theo từng loại gỗ / loài gỗ trong biểu mẫu số 01 hoặc biểu mẫu số 02 từ bảng log list / packing list của nhà xuất khẩu và đính kèm bảng log list / packing list của nhà xuất khẩu như một bộ phận của biểu mẫu số 01 hoặc biểu mẫu số 02. Nhà nhập khẩu có trách nhiệm lập và ký bảng kê và Hải quan cửa khẩu xác nhận trên biểu mẫu 01 hoặc biểu mẫu 02 này có đính kèm theo bảng log list / packing list của nhà xuất khẩu.

Nguyên nhân kiến nghị này là trong thực tiễn hoạt động nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, bảng log list / packing list của nhà xuất khẩu thường rất dài, có khi hàng trăm trang A4, thậm chí lên tới cả ngàn trang A4, nên nhà nhập khẩu không đủ thời gian để đánh máy nhập lại toàn bộ thông tin chi tiết từ bảng log list / packing list của nhà xuất khẩu vào biểu mẫu số 1 hoặc biểu mẫu số 02 và cán bộ Hải quan cửa khẩu cũng không có đủ thời gian để thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xác nhận chi tiết trước khi cho thông quan hàng hóa khi tàu hàng cập cảng. Điều này sẽ kéo dài thời gian thực hiện thủ tục kiểm hóa, giám sát thông quan hàng hóa tại cảng, tăng chi phí làm hàng nhập khẩu cho tất cả các bên liên quan và tạo áp lực nặng nề cho nhà nhập khẩu cũng như cán bộ hải quan cửa khẩu.

Hiệp hội cho rằng việc thực hiện theo phương pháp kê khai nêu trên vào biểu mẫu số 01 hoặc mẫu 02 đính kèm bản log list / packing list của nhà xuất khẩu sẽ không làm thay đổi trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên bao gồm nhà nhập khẩu và hải quan cửa khẩu và tuân thủ đúng nội dung của Nghị định 102 mà không tạo ra khó khăn trở ngại cho việc kê khai của doanh nghiệp và công tác kiểm tra, đối chiếu và xác nhận của cơ quan Hải quan cửa khẩu.

Hiệp hội xin chân thành cảm ơn và rất mong quý Tổng cục Lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm quan quan tâm xem xét hỗ trợ giải quyết nội dung kiến nghị này để giúp cộng đồng doanh nghiệp ngành chế biến gỗ và lâm sản phát triển bền vững hơn.

Trân trọng!

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Hải quan, Sở NN-PTNT, Sở CT (thay B/c);
- BCH HH;
- Hội viên;
- Lưu VPHH.

TM. BAN CHẤP HÀNH HIỆP HỘI
TL. CHỦ TỊCH
Tổng thư ký




Trần Lê Huy