Công văn 15846/BTC-CST năm 2015 vướng mắc hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 15846/BTC-CST
Ngày ban hành 30/10/2015
Ngày có hiệu lực 30/10/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lưu Đức Huy
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15846/BTC-CST
V/v vướng mắc hàng hóa nhập khu thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Hải quan tnh Hà Tĩnh

Bộ Tài chính nhận được công văn số 1407/HQHT-NV ngày 08/09/2015 của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh hỏi về việc vướng mắc hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Quy định về ưu đãi thuế nhập khẩu tại Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg:

- Khoản 6 Điều 12 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đi với khu kinh tế cửa khẩu (Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg) quy định: “6. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu tính trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó (trừ hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp của dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư trên 20 tỷ đồng tại khu kinh tế cửa khu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh và khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tnh Quảng Trị có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam thì được miễn thuế nhập khẩu 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất).”

- Điểm b khoản 15 Điều 103 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Thông tư số 38/2015/TT-BTC) quy định: ... Việc xác định ngày bắt đầu sản xuất để làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm theo hướng dẫn tại khoản này là ngày t chức, cá nhân thực tiến hành hoạt động sản xuất và được xác nhận bởi Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế... nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc được xác nhận bởi Sở Công thương địa phương nơi có dự án trong trường hợp tổ chức, cá nhân không hoạt động trong các khu nêu trên...”.

2. Quy định về đăng ký đầu tư tại pháp luật về đầu tư:

Dự án Nhà máy sản xuất, lắp ráp xe điện và dụng cụ điện dân dụng, điện chiếu sáng đã được cấp Giấy chứng nhn đầu tư số 282031000089 ngày 6/1/2015, trước ngày Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 có hiệu lực thi hành (ngày 1/7/2015), do vậy thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

- Khoản 9, Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005 quy định:

“Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp”.

- Khoản 2, Điều 41 Luật Đầu tư năm 2005 quy định nội dung Giấy chứng nhận đầu tư:

2. Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;

b) Địa điểm thực hiện dự án đu tư; nhu cầu diện tích đất s dụng;

c) Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư;

d) Tng vốn đầu tư;

đ) Thời hạn thực hiện dự án;

e) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư;

g) Xác nhận các ưu đãi và h trợ đầu tư (nếu có).”

- Điều 42, Điều 43 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định về việc đăng ký đầu tư như sau:

“Điều 42. Dự án đầu tư trong nước không phải đăng ký đầu tư

1. Nhà đầu tư không phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vn đầu tư dưới 15 tỷ đng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đu tư có điều kiện.

2. Nhà đầu tư trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cp Giấy chứng nhận đu tư thì thực hiện đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 43 Nghị định này.

Điều 43. Đăng ký đầu tư đối với dự án đầutrong nước

1. Nhà đầu tư trong nước phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đng Vit Nam đến dưới 300 t đồng Việt Nam và thuộc các trường hợp sau:

a) Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư;

b) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này.”

3. Đối với trường hợp cụ thể Cục Hải quan Hà Tĩnh hỏi về dự án Nhà máy sản xuất, lắp ráp xe điện và dụng cụ điện dân dụng, điện chiếu sáng tại Khu công nghiệp Đại Kim, xã Sơn Kim 1, Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh do Công ty cổ phần xe điện Hà Tĩnh đầu tư:

- Căn cứ quy định tại khoản 9, Điều 3 và khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư năm 2005; Điều 42, Điều 43 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 nêu trên, tổng vốn đầu tư được hiểu là tổng vốn đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư của dự án.

[...]