Công văn 1579/BHXH-CSYT năm 2016 về thẩm định quyết toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm 2015 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu | 1579/BHXH-CSYT |
Ngày ban hành | 29/04/2016 |
Ngày có hiệu lực | 29/04/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Người ký | Nguyễn Minh Thảo |
Lĩnh vực | Bảo hiểm,Thể thao - Y tế |
BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1579/BHXH-CSYT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2016 |
Kính gửi: |
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; |
Ngày 28 tháng 3 năm 2016, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có Công văn số 1054/BHXH-TCKT về việc chuẩn bị thẩm định, xét duyệt quyết toán năm 2015 đối với các đơn vị. Để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và chất lượng công tác thẩm định quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT năm 2015, Bảo hiểm xã hội Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh thực hiện một số nội dung sau:
1. Khẩn trương hoàn thành và gửi báo cáo quyết toán khám, chữa bệnh BHYT năm 2015, đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, thời gian theo lịch thẩm định, xét duyệt quyết toán tài chính năm 2015 kèm theo Công văn số 1054/BHXH-TCKT nêu trên, khắc phục ngay tình trạng một số đơn vị, địa phương chậm gửi hoặc gửi nhưng chưa đảm bảo chất lượng nội dung báo cáo theo quy định.
2. Hướng dẫn và phối hợp với các cơ sở KCB tích cực, khẩn trương thực hiện thẩm định để xác định phần chi phí gia tăng do nguyên nhân khách quan được thanh, quyết toán ngoài trần đa tuyến đến theo hướng dẫn tại Phụ lục gửi kèm Công văn này.
BHXH các tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan của số liệu, báo cáo quyết toán năm 2015./.
|
KT.
TỔNG GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
CÁC KHOẢN CHI LÀ NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN ĐƯỢC TÍNH NGOÀI TRẦN ĐA TUYẾN ĐẾN
(Kèm theo Công văn số 1579/BHXH-CSYT ngày 29/4/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam)
A. Phương pháp tính
1. Thay đổi giá dịch vụ y tế
Số tiền tăng thêm của một kỹ thuật bằng số lượng dịch vụ nhân với (x) phần chênh lệch giữa đơn giá mới và đơn giá cũ đã Điều chỉnh theo CPI.
Ví dụ: Bệnh viện A năm 2015 được Điều chỉnh giá của 3 dịch vụ kỹ thuật, tổng chi phí tăng thêm T1 của bệnh nhân đa tuyến đến đã sử dụng các dịch vụ trên được thống kê theo Bảng 1 như sau:
Bảng 1. Thống kê các dịch vụ kỹ thuật Điều chỉnh giá
TT |
Tên dịch vụ kỹ thuật Điều chỉnh giá |
Số lần thực hiện |
Đơn giá mới |
Đơn giá cũ |
Chênh lệch đã Điều chỉnh theo CPI |
Chi phí tăng thêm |
Ghi chú (ghi từ ngày thực hiện) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6)= (4) - (5) x 1,0598 |
(7) = (3) x (6) |
(8) |
1 |
Đặt sonde JJ niệu quản |
200 |
2.000.000 |
1.500.000 |
410.300 |
82.060.000 |
Từ ngày 1/5/2015 |
2 |
Thời gian Prothrombin bằng máy bán tự động |
3.000 |
25.000 |
10.000 |
14.402 |
43.206.000 |
Từ ngày 1/5/2015 |
3 |
CT Scanner |
150 |
500.000 |
600.000 |
-135.880 |
-20.382.000 |
Từ ngày 1/8/2015 |
|
Cộng chi phí tăng thêm (T1) |
104.884.000 |
|
(CPI dịch vụ kỹ thuật năm 2015 bằng 1,0598)
2. Thực hiện dịch vụ kỹ thuật mới:
a. Trường hợp xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và thủ thuật (không sử dụng vật tư y tế thay thế), được thực hiện theo phương pháp mới:
Số tiền tăng thêm của một dịch vụ bằng số lượng nhân (x) với phần chênh lệch giữa đơn giá theo phương pháp mới và đơn giá theo phương pháp cũ (không Điều chỉnh theo CPI). Nếu dịch vụ kỹ thuật là phương pháp mới hoàn toàn, trước đó chưa có phương pháp tương tự thì phần chênh lệch bằng đơn giá mới.
b. Trường hợp thủ thuật có sử dụng vật tư y tế thay thế hoặc phẫu thuật, thực hiện theo phương pháp mới
Số tiền tăng thêm được xác định theo chi phí bình quân một đợt Điều trị đã sử dụng các phẫu thuật, thủ thuật đó, trong đó chi phí tăng thêm bằng số lượt Điều trị theo phương pháp mới nhân (x) với phần chênh lệch giữa chi phí bình quân một đợt Điều trị theo phương pháp mới và chi phí bình quân một đợt Điều trị theo phương pháp cũ năm trước. Trường hợp thủ thuật, phẫu thuật là phương pháp mới hoàn toàn thì phần chênh lệch bằng chi phí bình quân một đợt Điều trị theo phương pháp mới và chi phí bình quân chung một đợt Điều trị năm trước (đã Điều chỉnh theo CPI).
Ví dụ: Bệnh viện A năm 2015 triển khai kỹ thuật chụp x quang số hóa (đơn giá một phim 36.000 đ (phương pháp cũ: chụp x quang thường, đơn giá 20.000đ); triển khai phẫu thuật nội soi cắt dạ dày với chi phí bình quân đợt Điều trị là 6,5 triệu đồng (kỹ thuật cũ là mổ mở, chi phí bình quân đợt Điều trị là 8,5 triệu đồng); triển khai mới Phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít cho 18 lượt bệnh nhân với chi phí bình quân 1 ca là 15 triệu đồng. Chi phí bình quân Điều trị nội trú năm 2014 đã nhân hệ số CPI là 5 triệu đồng. Tổng chi phí tăng thêm T2 do thực hiện dịch vụ kỹ thuật mới như sau:
Bảng 2. Thống kê các dịch vụ kỹ thuật mới thực hiện
TT |
Tên dịch vụ kỹ thuật mới |
Số lần |
Đơn giá /chi phí bình quân đợt Điều trị phương pháp mới |
Đơn giá/chi phí bình quân đợt Điều trị phương pháp cũ |
Chênh lệch |
Chi phí tăng thêm |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6)=(4)-(5) |
(7)= (3) x (6) |
1 |
Chụp X quang số hóa (1 phim) |
1.100 |
36.000 |
20.000 |
16.000 |
17.600.000 |
2 |
Phẫu thuật nội soi cắt dạ dày |
75 |
6.500.000 |
8.500.000 |
-2.000.000 |
-150.000.000 |
3 |
Phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít |
18 |
15.000.000 |
5.000.000 |
10.000.000 |
180.000.000 |
|
Cộng chi phí tăng thêm (T2) |
47.600.000 |
3. Sử dụng thuốc mới: các thuốc mới sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh do được bổ sung, Điều chỉnh trong danh Mục thuốc thanh toán BHYT Bộ Y tế ban hành hoặc bổ sung do đơn vị mới được nâng hạng bệnh viện. Chỉ xem xét với các thuốc mới thực sự cần thiết, được sử dụng hợp lý trong Điều trị, phù hợp với bệnh lý.
Số tiền tăng thêm của một thuốc mới bằng số lượng sử dụng cho bệnh nhân đa tuyến đến nhân với đơn giá thanh toán BHYT của thuốc đó.