Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 1566/TCT-DNL năm 2016 về chính sách thuế đối với tổ chức tín dụng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1566/TCT-DNL
Ngày ban hành 14/04/2016
Ngày có hiệu lực 14/04/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Đặng Ngọc Minh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1566/TCT-DNL
V/v chính sách thuế đối với tổ chức tín dụng

Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2016

 

Kính gửi:

- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 20/HHNH-CQTT ngày 02/02/2016 của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đề xuất hướng xử lý đối với một số vướng mắc về chính sách thuế của các Ngân hàng thương mại. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.

Trên cơ sở chính sách pháp luật về thuế và thực tế hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại, Tổng cục Thuế hướng dẫn công thức xác định tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ áp dụng cho hệ thống Ngân hàng thương mại như sau:

Tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ

=

Doanh thu chịu thuế GTGT trong kỳ

+

Doanh thu không phải kê khai tính nộp thuế GTGT trong kỳ

Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ (bao gồm doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT)

Doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với các Ngân hàng thương mại được đưa vào công thức để tính tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = (1)+(4)+(7.e)

((1); (4); (7e) là các Khoản doanh thu không phải kê khai được quy định theo thứ tự tại Khoản 1, 4, 7e tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trong đó: (1) không bao gồm Khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và doanh thu tài chính khác).

Trường hợp, trong năm 2015 Ngân hàng đã xác định tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bao gồm tất cả các Khoản doanh thu được quy định tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 là doanh thu không phải kê khai tính nộp thuế GTGT thì Ngân hàng phải thực hiện kê khai, Điều chỉnh và nộp số tiền thuế GTGT còn thiếu. Ngân hàng không bị xử phạt đối với hành vi khai sai, tính tiền chậm nộp đối với Khoản thuế nộp thiếu nêu trên do xác định lại tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ theo hướng dẫn nêu trên.

2. Về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của các chi phí liên quan đến máy rút tiền ATM.

Về nội dung này, Bộ Tài chính đã có công văn số 4449/BTC-TCT ngày 07/4/2015 hướng dẫn về thuế GTGT đầu vào liên quan đến máy ATM. Theo đó, từ ngày 01/01/2014 trở đi, thuế GTGT đầu vào của các chi phí liên quan đến hoạt động của máy ATM không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Đề nghị Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam căn cứ nội dung công văn số 4449/BTC-TCT ngày 07/4/2015 của Bộ Tài chính để hướng dẫn các Ngân hàng thương mại thực hiện.

3. Về thuế giá trị gia tăng của hàng hóa cho, biếu tặng.

Tại Điều 52 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính quy định kế toán thuế GTGT được khấu trừ:

Định kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.

- Trường hợp tại thời Điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào trên TK 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)

Nợ các TK 641, 642 (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của các Khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN)

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ...”.

Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế:

“Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời Điểm phát sinh các hoạt động này”.

Tại Khoản 2.19 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định các Khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“Phần chi vượt quá 10% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh Tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh …”.

Tại Khoản 2.21 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định các Khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh Tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng”.

Tại Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định các Khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không khống chế phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh Tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

[...]