BỘ TÀI CHÍNH
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1550/KBNN-KSC
V/v hướng dẫn kiểm soát thanh toán vốn
Chương trình 135
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 6 năm 2014
|
Kính gửi: Kho
bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện Thông tư Liên tịch số
05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT- KHĐT-TC-XD ngày 18/11/2013 của Liên bộ Ủy ban Dân tộc
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính
- Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Thông tư Liên tịch số 05/2013/TTLT) về hướng
dẫn thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển
sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới xã an toàn khu, các thôn, bản
đặc biệt khó khăn (gọi tắt là Chương trình 135); Kho bạc Nhà nước (KBNN) hướng
dẫn việc quản lý, kiểm soát thanh toán, báo cáo và quyết toán vốn Chương trình
135 - Dự án thành phần của Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững
như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng, phạm vi áp
dụng:
Công văn này được áp dụng
cho các hoạt động thuộc Chương trình 135 -Dự án thành phần của Chương trình mục
tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững, bao gồm:
- Dự án Hỗ trợ phát triển sản
xuất trong các hoạt động sản xuất hộ gia đình nhằm nâng cao kiến thức phát triển
kinh tế hộ gia đình, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc (sau
đây gọi tắt là dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất);
- Dự án Hỗ trợ phát triển cơ
sở hạ tầng thiết yếu hoàn thiện hệ thống đường giao thông, thủy lợi, điện sinh
hoạt, nhà văn hóa, trạm y tế tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an
toàn khu, các thôn bản đặc biệt khó khăn (sau đây gọi tắt là dự án Hỗ trợ phát
triển cơ sở hạ tầng);
2. Nguyên tắc kiểm soát:
Chủ đầu tư các công trình, dự
án thuộc Chương trình 135 - Dự án thành phần của Chương trình mục tiêu Quốc gia
Giảm nghèo bền vững, được quy định tại Thông tư Liên tịch số 05/2013/TTLT là Ủy
ban nhân dân xã; vì vậy, nguyên tắc kiểm soát thanh toán được thực hiện cụ thể
như sau:
- Đối với dự án Hỗ trợ sản
xuất thực hiện kiểm soát, thanh toán theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày
2/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi
ngân sách nhà nước qua KBNN;
- Đối với dự án Hỗ trợ cơ sở
hạ tầng thực hiện kiểm soát thanh toán theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày
24/02/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách xã, phường, thị trấn và hướng dẫn;
- Thời gian thực hiện và
thanh toán, thời hạn phê duyệt quyết định đầu tư của dự án hỗ trợ cơ sở hạ tầng
thực hiện theo công văn số 16169/BTC- ĐT ngày 21/11/2013 của Bộ Tài chính hoặc
các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có).
- Trình tự các bước công việc,
quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo Quy trình kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư và vốn ngân sách xã, phường, thị trấn qua hệ thống KBNN ban
hành kèm theo Quyết định số 1142/QĐ-KBNN ngày 08/11/2013 của Tổng Giám đốc
KBNN.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Mở tài khoản:
- Chủ đầu tư được mở tài khoản
thanh toán vốn chương trình 135 tại KBNN huyện (nơi mở tài khoản giao dịch của
ngân sách xã) theo chế độ mở và sử dụng tài khoản do Bộ Tài chính quy định.
- Hồ sơ mở tài khoản được thực
hiện theo quy định tại Điều 8, Thông tư số 61/2014/TT-BTC
ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản
tại KBNN trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc.
2. Dự án Hỗ trợ phát triển
sản xuất:
2.1. Đối tượng: Đối tượng
thuộc diện nhận hỗ trợ sản xuất thuộc Chương trình 135 quy định tại tiết a điểm 1, Điều 4, Chương II của Thông tư Liên tịch số
05/2013/TTLT.
2.2. Hồ sơ tài liệu chủ đầu
tư gửi KBNN để kiểm soát, thanh toán: Ngoài hồ sơ mở tài khoản chủ đầu tư gửi
KBNN nơi mở tài khoản, khi thực hiện tạm ứng, thanh toán vốn Chương trình 135 -
Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất, chủ đầu tư gửi KBNN như sau:
- Quyết định giao dự toán
chi ngân sách nhà nước hoặc kế hoạch vốn năm được giao hàng năm cho Chương
trình 135 chi tiết mã CTMTQG Giảm nghèo bền vững, mã chương, mã ngành kinh tế,
mã dự án (trường hợp KBNN nhận được dự toán giao của cấp có thẩm quyền không có
mã CTMTQG Giảm nghèo bền vững thì KBNN tỉnh từ chối thanh toán và có văn bản
báo cáo UBND huyện);
- Dự án Hỗ trợ phát triển sản
xuất được UBND huyện phê duyệt, kèm theo danh sách các hộ, nhóm hộ thuộc diện
nhận hỗ trợ sản xuất;
- Quyết định của UBND xã về
thành lập nhóm hộ, nội quy hoạt động của nhóm hộ được trưởng thôn đồng thuận và
UBND xã phê duyệt;
- Tùy theo hình thức lựa chọn
nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, chủ đầu tư gửi KBNN một trong các quyết
định sau: Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, Quyết định chỉ định thầu, Quyết
định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, Quyết định lựa chọn nhà cung cấp
(người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ) của chủ đầu tư.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn
đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng vốn đầu tư (trường hợp thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút dự toán ngân
sách;
- Các mẫu chứng từ chuyển tiền
quy định khác (nếu có).
- Đối với các khoản chi bằng
tiền mặt thực hiện theo quy định tại Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày
17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống
KBNN;
- Đối với các khoản chi mua
giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất, máy móc phục vụ sản xuất, chế biến,…
của các hộ buôn bán nhỏ lẻ, không có tài khoản tại ngân hàng, không có hoá đơn,
chứng từ bán hàng thì KBNN căn cứ bảng kê chứng từ thanh toán do chủ đầu tư lập
và có dấu xác nhận của UBND xã nơi mua hàng, kèm theo danh sách các hộ (Người đại
diện) thuộc diện nhận hỗ trợ sản xuất ký nhận vật tư có xác nhận của trưởng
thôn (hoặc đại diện Ban giám sát đầu tư của cộng đồng) và xác nhận của UBND xã
nơi có Chương trình 135 để làm cơ sở thanh toán. Chủ đầu tư không phải gửi các
chứng từ mua sắm chi tiết cho KBNN nhưng phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực, đầy đủ của bảng kê chứng từ thanh toán và các tài liệu cung cấp
cho KBNN.
- Đối với các khoản chi mua
giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất, máy móc phục vụ sản xuất, chế biến,…
theo hợp đồng thì chủ đầu tư gửi KBNN:
Hợp đồng giữa chủ đầu tư với
nhà cung cấp; danh sách các hộ (Người đại diện) thuộc diện nhận hỗ trợ sản xuất
ký nhận vật tư có xác nhận của trưởng thôn (hoặc Ban giám sát đầu tư của cộng đồng)
và xác nhận của UBND xã nơi có Chương trình 135; Bản xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành đề nghị thanh toán, Biên bản thanh lý Hợp đồng giữa chủ đầu
tư với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Đối với các khoản chi hỗ
trợ sản xuất trực tiếp cho người dân: Ngoài danh sách các hộ, nhóm hộ thuộc diện
nhận hỗ trợ sản xuất do UBND huyện phê duyệt; văn bản cử Người đại diện của
nhóm hộ; khi thanh toán, chủ đầu tư gửi KBNN danh sách các hộ (Người đại diện)
nhận hỗ trợ ký nhận vật tư hoặc Bảng kê chứng từ Giấy biên nhận giữa chủ đầu tư
với các hộ (Người đại diện) thuộc diện được nhận hỗ trợ sản xuất có xác nhận của
trưởng thôn (hoặc đại diện Ban giám sát đầu tư của cộng đồng) và Ủy ban nhân
dân xã.
- Đối với các khoản chi hỗ
trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công giúp người
dân nâng cao kiến thức phát triển kinh tế hộ gia đình. Việc quản lý, cấp phát,
thanh toán, quyết toán của KBNN thực hiện theo các quy định hiện hành tại Thông
tư số 161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 của Bộ Tài chính.
2.3. Về mức tạm ứng:
- Đối với vốn đầu tư, vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước;
công văn số 5167/BTC-ĐT ngày 22/04/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thanh toán vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2014 hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
- Đối với vốn sự nghiệp thực
hiện theo quy định tại thông tư số 161/2012/TT- BTC ngày 2/10/2012 của Bộ Tài
chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán qua các khoản chi ngân sách nhà nước
qua KBNN.
3. Dự án Hỗ trợ phát triển
cơ sở hạ tầng:
3.1. Đối tượng đầu tư:
Các dự án được hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình 135 quy định tại tiết a điểm 2,
Điều 4, Chương II của Thông tư Liên tịch số 05/2013/TTLT.
3.2. Hồ sơ tài liệu chủ đầu
tư gửi KBNN để kiểm soát, thanh toán:
3.2.1. Đối với các công
trình xây dựng mới, cải tạo nâng cấp:
3.2.1.1. Hồ sơ gửi 1 lần (hoặc
gửi bổ sung dự toán điều chỉnh nếu có):
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Quyết định giao dự toán
chi ngân sách Nhà nước hàng năm của UBND xã cho Chương trình 135 về hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng cho từng công trình chi tiết mã CTMTQG Giảm nghèo bền vững, mã
chương, mã ngành kinh tế, mã dự án (trường hợp KBNN nhận được dự toán giao của
cấp có thẩm quyền không có mã CTMTQG Giảm nghèo bền vững thì KBNN tỉnh từ chối
thanh toán và có văn bản báo cáo UBND huyện);
+ Dự toán, Quyết định phê
duyệt dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư của UBND huyện;
+ Văn bản giao nhiệm vụ chủ
đầu tư của UBND huyện;
+ Quyết định phê duyệt kết
quả đấu thầu, chỉ định thầu của chủ đầu tư;
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư
và nhà thầu.
- Giai đoạn thực hiện đầu
tư:
+ Quyết định giao dự toán
chi ngân sách nhà nước hàng năm của UBND xã cho Chương trình 135 về hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng cho từng công trình chi tiết mã CTMTQG Giảm nghèo bền vững, mã
chương, mã ngành kinh tế, mã dự án (trường hợp KBNN nhận được dự toán giao của
cấp có thẩm quyền không có mã CTMTQG Giảm nghèo bền vững thì KBNN tỉnh từ chối
thanh toán và có văn bản báo cáo UBND huyện);
+ Quyết định đầu tư công
trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 của UBND huyện; trường hợp quyết định đầu
tư của nhiều công trình thì gửi 1 bản quyết định và danh mục công trình kèm
theo;
+ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
và Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật của UBND huyện;
+ Văn bản phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu (gồm đấu thầu,
chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện, lựa chọn
nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng);
+ Trường hợp gói thầu thực
hiện theo hình thức: Giao cộng đồng dân cư (những người trực tiếp hưởng lợi từ
công trình) hoặc nhóm thợ, cá nhân (ưu tiên trong xã) đủ năng lực thực hiện thì
chủ đầu tư gửi văn bản chấp thuận của UBND huyện cho phép người dân trong xã (cộng
đồng dân cư, nhóm thợ, cá nhân) thực hiện (nếu trong quyết định đầu tư chưa có
quy định);
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư
và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng (trừ các tài liệu mang tính kỹ
thuật), điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng; trường hợp gói thầu
thực hiện theo hình thức người dân trong xã tự làm thì chủ đầu tư ký hợp đồng với
người dân thông qua Người đại diện. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tư cách đại
diện của người ký hợp đồng.
- Trong các tài liệu trên, đối
với chứng từ quy định KBNN phải lưu để làm căn cứ thanh toán nhưng chỉ có một bản
chính thì chủ đầu tư phải mang bản chính và bản sao có chứng thực của UBND cấp xã
đến KBNN để kiểm tra, đối chiếu, KBNN lưu bản sao và trả lại bản chính cho chủ
đầu tư.
- Một số loại tài liệu KBNN
phải lưu bản chính (không nhận bản sao có đóng dấu chứng thực) gồm: Quyết định
phê duyệt dự án, Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, Quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu, hợp đồng kinh tế.
3.2.1.2. Hồ sơ gửi từng lần
tạm ứng, thanh toán:
KBNN thanh toán cho chủ đầu
tư để tạm ứng vốn cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc để thực hiện các công việc cần
thiết phải tạm ứng trước được quy định cụ thể trong hợp đồng; việc tạm ứng vốn
được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng
và việc thu hồi tạm ứng thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng loại
hợp đồng cụ thể như sau:
a) Mức vốn tạm ứng: thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT- BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính
quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn ngân sách nhà nước; Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn
trái phiếu Chính phủ và công văn số 5167/BTC- ĐT ngày 22/4/2014 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2014 và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Hồ sơ đề nghị tạm ứng vốn:
ngoài hồ sơ ban đầu gửi 01 lần quy định tại
3.2.1.1 nêu trên; chủ đầu tư
lập hồ sơ đề nghị tạm ứng gửi tới KBNN gồm:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn
đầu tư
- Giấy rút vốn đầu tư
- Giấy rút dự toán ngân sách
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng
của nhà thầu, là bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư.
c) Thu hồi vốn tạm ứng:
- Vốn tạm ứng được thu hồi
qua từng lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ
lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt
80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu
và quy định cụ thể trong hợp đồng.
- Đối với công việc bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
+ Đối với công việc bồi thường,
hỗ trợ: Sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm
thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm
việc kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng.
+ Đối với các công việc
khác: Vốn tạm ứng được thu hồi vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và
thu hồi hết khi đã thực hiện xong công việc bồi thường, hỗ trợ.
- Trường hợp vốn tạm ứng
chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá thời hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng
phải thực hiện khối lượng mà nhà thầu chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan
hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà thầu sử dụng sai mục đích, thì KBNN có
công văn đôn đốc chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho
ngân sách nhà nước, đồng thời báo cáo UBND huyện để có biện pháp thu hồi.
d) Thanh toán khối lượng
XDCB hoàn thành.
Ngoài hồ sơ ban đầu gửi 01 lần
quy định tại 3.2.1.1 nêu trên; chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi tới
KBNN gồm:
- Thanh toán khối lượng hoàn
thành theo hợp đồng.
+ Bảng xác nhận giá trị khối
lượng giá trị công việc hoàn thành đề nghị thanh toán;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn
đầu tư;
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng vốn đầu tư (trường hợp thanh toán tạm ứng);
+ Giấy rút vốn đầu tư;
+ Giấy rút dự toán ngân
sách;
- Thanh toán khối lượng hoàn
thành không thông qua hợp đồng.
+ Đối với các công việc chủ
đầu tư trực tiếp thực hiện, các khoản chi quản lý dự án không thông qua hợp đồng
kinh tế, việc thanh toán phù hợp với từng loại công việc nằm trong dự toán được
duyệt, hồ sơ thanh toán gồm: Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành do chủ đầu
tư lập; dự toán được duyệt cho từng công việc; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư hoặc tạm ứng; giấy rút vốn đầu tư.
+ Đối với chi phí bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, hồ sơ thanh toán gồm: Bảng kê xác nhận khối lượng
công tác bồi thường, hỗ trợ đã thực hiện; Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng); Giấy
rút vốn đầu tư.
- Thanh toán khối lượng hoàn
thành do người dân trong xã tự làm:
+ Bảng xác nhận giá trị khối
lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán có xác nhận của Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn
đầu tư;
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng vốn đầu tư (trường hợp thanh toán tạm ứng);
+ Giấy rút vốn đầu tư.
Trường hợp Người đại diện
không có tài khoản thì KBNN căn cứ vào đề nghị của chủ đầu tư để kiểm soát,
thanh toán bằng tiền mặt cho Người đại diện. Người đại diện thanh toán trực tiếp
cho người dân tham gia thực hiện thi công xây dựng gói thầu.
3.2.2. Đối với các công
trình sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng:
a) Đối với các công trình hạ
tầng phục vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn được sử dụng vốn hỗ trợ từ
ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn khác để sửa chữa, duy
tu, bảo dưỡng; hồ sơ chủ đầu tư gửi KBNN gồm:
- Danh mục, dự toán chi tiết
cho công tác sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng của xã được
UBND huyện phê duyệt;
- Quyết định giao dự toán
chi ngân sách Nhà nước hàng năm của UBND xã cho Chương trình 135 về hỗ trợ sửa
chữa, bảo dưỡng, duy tu công trình (chi tiết đến mã CTMTQG giảm nghèo bền vững,
mã chương, mã ngành kinh tế, mã dự án);
- Quyết định của chủ đầu tư
giao cho tổ, đội, nhóm duy tu bảo dưỡng thực hiện công tác sửa chữa, duy tu, bảo
dưỡng công trình hạ tầng;
- Hợp đồng kinh tế giữa chủ
đầu tư với đại diện tổ, đội, nhóm duy tu bảo dưỡng;
- Bảng xác nhận giá trị khối
lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán có xác nhận của trưởng thôn;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn
đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng vốn đầu tư (trường hợp thanh toán tạm ứng;
- Giấy rút vốn đầu tư.
b) Đối với các công trình hạ
tầng nằm trên địa bàn nhưng có tính chất sử dụng cho khu vực liên xã, không do
xã quản lý thì việc duy tu bảo dưỡng do đơn vị được giao quản lý thực hiện từ
nguồn kinh phí duy tu bảo dưỡng hàng năm của đơn vị quản lý;
- Đối với những công trình
phục vụ kinh doanh, dịch vụ hoặc lợi ích của hộ, nhóm hộ thì việc duy tu bảo dưỡng
do người sử dụng quản lý tự làm.
4. Một số lưu ý trong kiểm
soát thanh toán:
4.1. Trước khi kiểm soát
thanh toán, Cán bộ Kiểm soát chi kiểm tra nội dung Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư (hoặc phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật), trong đó phải xác định rõ nguồn vốn,
thực hiện dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư có sử dụng nhiều nguồn vốn, thì
chi tiết từng nguồn vốn chi cho các hạng mục nào trong dự án. Dự án được quyết
định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước
thì đề nghị Người quyết định đầu tư làm rõ.
4.2. Đối với các khoản chi
phí khác phải có dự toán được Ủy ban nhân dân xã phê duyệt; hồ sơ chứng từ liên
quan chứng minh công việc đã thực hiện, theo từng nội dung chi, bảng kê chứng từ
thanh toán do chủ đầu tư lập.
4.3. Chi đền bù giải phóng mặt
bằng phải có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt; dự toán
chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt); dự toán chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt (nếu có), biên bản xác nhận
khối lượng đền bù giải phóng mặt bằng đã thực hiện.
4.4. Chi phí hoạt động hàng
năm của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng phải có Quyết định của UBND xã phê
duyệt dự toán. Các khoản chi phí, nguồn vốn hỗ trợ Ban giám sát cộng đồng thực hiện
theo Mục 1, 2 phần IV tại Thông tư Liên tịch số
04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 4/12/2006 của Liên Bộ Kế hoạch và
Đầu tư - Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng; Hồ sơ thanh toán, chứng từ
chi, bảng kê thanh toán thực hiện theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày
2/10/2012 của Bộ Tài chính.
4.5. Ngoài việc xem xét tính
đầy đủ và pháp lý của hồ sơ, tài liệu, dấu, chữ ký của người có thẩm quyền, các
yếu tố của hợp đồng, biên bản nghiệm thu, các tính toán số học, nguồn vốn, niên
độ kế hoạch vốn, cán bộ Kiểm soát chi cần tập trung kiểm soát các vấn đề sau:
- Đối với các công việc thực
hiện theo hợp đồng : Kiểm tra, đối chiếu giá trị khối lượng hoàn thành ghi tại
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán, đảm bảo
giá trị khối lượng hoàn thành được thanh toán theo đúng hợp đồng kinh tế đã ký
kết và dự toán được duyệt (trường hợp chỉ định thầu và thanh toán theo dự toán
được duyệt hoặc trường hợp tự thực hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng);
phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng chủ đầu tư còn phải gửi đến KBNN
Quyêt định phê duyệt dự toán bổ sung, phụ lục hợp đồng.
- Đối với các công việc thực
hiện không theo hợp đồng: Kiểm tra, đối chiếu nội dung các khoản chi, giá trị
khối lượng hoàn thành được thanh toán nằm trong dự toán được duyệt. Khi có khối
lượng phát sinh ngoài dự toán thì chủ đầu tư gửi KBNN Quyêt định phê duyệt dự
toán bổ sung.
- Đối với các công việc thực
hiện do người dân tự làm : Đối chiếu công việc, khối lượng hoàn thành ghi tại Bảng
xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán, có trong hợp
đồng kinh tế và dự toán được duyệt. Khi thanh toán cho gói thầu do người dân
trong xã tự làm thì KBNN không thanh toán giá trị chi phí của các công việc người
dân không thực hiện và phần thuế giá trị gia tăng trong dự toán công trình.
4.6. Nghiêm cấm việc KBNN tạm
ứng vốn sai tên, tài khoản đơn vị thụ hưởng không có trong hợp đồng kinh tế.
5. Báo cáo, quyết toán:
5.1. Nội dung, mẫu biểu báo
cáo:
- Báo cáo tháng về tình hình
thực hiện Chương trình 135 được thực hiện thống nhất với báo cáo các chương
trình mục tiêu, theo quy định tại Thông tư số 99/2013/TT-BTC ngày 26/7/2013 của
Bộ Tài chính, công văn số 1541/KBNN- KSC ngày 01/8/2013 của KBNN về báo cáo
Chương trình Quốc gia, Chương trình mục tiêu Quốc gia, công văn số
1599/KBNN-KSC ngày 8/8/2013 của KBNN hướng dẫn bổ sung Báo cáo Chương trình Quốc
gia, Chương trình mục tiêu Quốc gia của KBNN.
- Ngoài báo cáo biểu số liệu,
KBNN tỉnh, huyện báo cáo tình hình kiểm soát, thanh toán vốn, những vướng mắc
và đề xuất biện pháp giải quyết với cơ quan thường trực quản lý Chương trình
135 tại địa phương, các cơ quan liên quan, UBND cùng cấp và KBNN cấp trên để
theo dõi, chỉ đạo giải quyết.
5.2. Đối chiếu, xác nhận và
cung cấp số liệu:
- Hàng quý, KBNN huyện thực
hiện đối chiếu, xác nhận vào báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn
Chương trình 135 theo đề nghị của chủ đầu tư.
- KBNN xác nhận về các chỉ
tiêu cơ bản: kế hoạch vốn, dự toán năm, khối lượng công việc thực hiện theo hồ
sơ gửi KBNN, số vốn đã tạm ứng, thanh toán. Bộ phận kiểm soát chi là đầu mối thực
hiện đối chiếu, xác nhận số liệu về tất cả các dự án thành phần.
5.3. Quyết toán:
- Kết thúc năm kế hoạch,
KBNN quyết toán với cơ quan tài chính nơi cấp vốn về số vốn đã nhận, số vốn đã
thanh toán, số vốn tạm ứng chưa thu hồi, số vốn còn lại để cơ quan tài chính tổng
hợp quyết toán ngân sách. Số vốn còn lại được xử lý theo quy định hiện hành.
- Hết năm kế hoạch, KBNN xác
nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ
năm kế hoạch cho từng dự án theo đề nghị của chủ đầu tư.
- Khi kết thúc xây dựng,
hoàn thành bàn giao công trình, KBNN xác nhận về số vốn đã thanh toán để chủ đầu
tư lập quyết toán vốn đầu tư theo Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 của
Bộ Tài chính quy định về việc quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
- Trường hợp số vốn đã thanh
toán lớn hơn so với quyết toán được duyệt, KBNN phối hợp với chủ đầu tư thu hồi
số vốn chênh lệch của đơn vị nhận thầu và xử lý theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
- Việc báo cáo quyết toán vốn
ngân sách hàng năm Chương trình 135 của KBNN được thực hiện theo Thông tư số
210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN theo niên độ ngân sách hàng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc KBNN các tỉnh,
thành phố giao Phòng Kiểm soát chi (văn phòng KBNN tỉnh), giao bộ phận kiểm
soát chi (KBNN huyện) thực hiện kiểm soát chi các nguồn vốn cho chương trình
135 gồm dự án hỗ trợ sản xuất, dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng; chỉ đạo các
KBNN huyện trực thuộc và các bộ phận nghiệp vụ thực hiện đúng các quy định hiện
hành và hướng dẫn tại công văn này;
2. Chương trình Phát triển
kinh tế - xã hội các xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc, miền núi giai đoạn
2012-2015 có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội quan trọng. Vì vậy, các KBNN cần
bố trí cán bộ có năng lực, tăng cường kiểm tra tại cơ sở, đảm bảo vốn được sử dụng
đúng mục đích, hiệu quả; đồng thời, hướng dẫn các chủ đầu tư về trình tự, thủ tục
rút vốn, tạo thuận lợi cho việc giải ngân vốn cho dự án.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về KBNN để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Vụ NSNN, Vụ HCSN;
- Vụ Đầu tư; Vụ Pháp chế-Bộ tài chính
- Các Vụ: THPC, KTNN, Thanh Tra;
- Lưu: VT, KSC.
|
KT. TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Tạ Anh Tuấn
|