Công văn 1547/TCT-KK năm 2016 về đôn đốc Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Luật Quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1547/TCT-KK |
Ngày ban hành | 13/04/2016 |
Ngày có hiệu lực | 13/04/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Đại Trí |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1547/TCT-KK |
Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế, Luật Kế toán, các Luật sửa đổi, bổ sung, các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật có liên quan, được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế thực hiện xác định, đôn đốc thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm nộp quý nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước trong điều kiện doanh nghiệp tự tính và nộp tiền thuế TNDN hàng quý vào ngân sách nhà nước mà không phải lập và gửi Tờ khai thuế TNDN tạm tính quý như trước đây, cụ thể như sau:
1. Về việc đôn đốc doanh nghiệp nộp quyết toán thuế TNDN năm 2015
a) Tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế năm 2015 theo đúng quy định; rà soát nghĩa vụ phải khai quyết toán thuế TNDN với cơ quan thuế trên Hệ thống quản lý thuế tập trung của ngành thuế (sau đây gọi là TMS) để theo dõi, đôn đốc doanh nghiệp nộp Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015 và Báo cáo tài chính năm 2015 kịp thời, đầy đủ, đúng quy định; thực hiện xử phạt nghiêm đối với các doanh nghiệp nộp chậm, không nộp Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015 theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế.
b) Căn cứ số thuế TNDN phải nộp trên Tờ khai quyết toán của doanh nghiệp và số thuế TNDN đã tạm nộp quý, số tiền thuế TNDN còn phải nộp sau quyết toán của năm 2015: kiểm tra, xác định, đôn đốc doanh nghiệp nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
c) Lập danh sách những doanh nghiệp phải tính tiền chậm nộp do nộp số thuế tạm nộp quý thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp quyết toán năm 2015 để đưa vào diện phải theo dõi, đôn đốc trong năm 2016.
2. Về phương pháp, cách thức đôn đốc doanh nghiệp thực hiện nộp thuế TNDN tạm nộp hàng quý năm 2016
Căn cứ cơ sở dữ liệu quản lý thuế của ngành, tình hình kê khai, nộp thuế TNDN và thuế GTGT; định kỳ hàng quý, chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quý, cơ quan thuế có trách nhiệm xác đỉnh "Danh sách Doanh nghiệp đang hoạt động có phát sinh dự kiến số thuế TNDN tạm nộp hàng quý " để thực hiện rà soát, đôn đốc, yêu cầu doanh nghiệp tạm nộp thuế TNDN đúng với phát sinh thực tế nhằm đảm bảo kịp thời huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau:
a) Đối tượng, điều kiện xác định người nộp thuế có thể ước tính thuế TNDN tạm nộp quý :
- Đối với các Doanh nghiệp nhà nước: Tổng cục Thuế thực hiện xây dựng ứng dụng tiếp nhận "Báo cáo tài chính quý" đối với các DNNN theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC. Trong khi chưa có ứng dụng tiếp nhận "Báo cáo tài chính quý" của các DNNN, CQT tạm tính số thuế TNDN quý theo phương pháp xác định trên cơ sở doanh thu thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp năm trước liền kề, doanh thu thuế GTGT năm nay để làm cơ sở trao đổi, hướng dẫn, yêu cầu, đôn đốc người nộp thuế nộp đúng số thuế TNDN tạm nộp quý thực tế phát sinh.
- Đối với Tổ chức niêm yết và Công ty đại chúng quy mô lớn theo quy định tại Thông tư số 155/2015/TT-BTC, Tổng cục Thuế, ủy ban Chứng khoán nhà nước có trách nhiệm xây dựng ứng dụng kết nối thông tin để nhận thông tin "Báo cáo tài chính quý" đối Tổ chức niêm yết và Công ty đại chúng quy mô lớn.
Trong thời gian chưa có kết nối thông tin, CQT căn cứ thông tin quản lý thực tế và số thuế TNDN đã nộp năm trước để đôn đốc các Doanh nghiệp thực hiện tạm nộp thuế TNDN hàng quý.
- Đối với các doanh nghiệp khác không thuộc các đối tượng nêu trên, đáp ứng đầy đủ cơ sở dữ liệu về kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN thì thực hiện đôn đốc theo phương pháp tại điểm b, c, d, e, g, phần 2 công văn này. Người nộp thuế phải đang hoạt động đến thời điểm ước tính thuế TNDN tạm nộp quý
b) Cơ sở dữ liệu để xác định số thuế TNDN tạm nộp quý phải đảm bảo đầy đủ dữ liệu sau đây (đảm bảo không thiếu bất cứ tờ khai nào):
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm trước liền kề của người nộp thuế (để xác định số thuế TNDN phải nộp năm trước liền kề).
- Tờ khai thuế GTGT của quý tương ứng và năm trước liền kề của người nộp thuế (để so sánh tỷ lệ tăng trưởng doanh thu GTGT quý ước tính so với doanh thu năm trước liền kề và tỷ lệ doanh thu GTGT của quý so với doanh thu của năm trước liền kề).
Tờ khai thuế GTGT của quý ước tính số thuế TNDN phải nộp, bao gồm tờ khai 3 tháng hoặc tờ khai quý của người nộp thuế (để xác định tình hình kinh doanh của doanh nghiệp quý và so sánh với cùng kỳ năm trước liền kề).
- Số thuế TNDN đã tạm nộp quý của người nộp thuế.
c) Thời điểm ước tính số thuế TNDN quý : Ngay sau ngày khóa sổ (10/5; 10/8; 10/11; 10/2).
d) Công thức xác định số thuế TNDN tạm nộp quý:
Thuế TNDN tạm nộp quý = (Doanh thu thuế GTGT quý x Thuế TNDN phải nộp năm trước liền kề) / Doanh thu thuế GTGT năm trước liền kề.
e) Cơ quan Thuế thực hiện so sánh số ước tính nêu trên với số thuế TNDN tạm nộp quý đã nộp (không bao gồm số nộp cho các khoản nợ):
- Trường hợp không chênh lệch hoặc số đã nộp lớn hơn: Cơ quan Thuế không đôn đốc người nộp thuế nộp thuế TNDN tạm nộp quý.
- Trường hợp số đã tạm nộp nhỏ hơn hoặc người nộp thuế chưa nộp thuế TNDN tạm nộp quý; Cơ quan Thuế thực hiện trao đổi, hướng dẫn, yêu cầu, đôn đốc người nộp thuế nộp đúng số thuế TNDN tạm nộp quý thực tế phát sinh.
g) Lưu ý :
Đối với người nộp thuế mới đi vào hoạt động: Cơ quan Thuế không áp dụng phương pháp này để xác định thuế TNDN tạm nộp quý.
Phương pháp này có thể không phù hợp với một số người nộp thuế đặc thù như ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán (doanh thu thuế GTGT và TNDN không tương ứng) hoặc người nộp thuế kinh doanh bất động sản (khi các dự án đã kết thúc hoặc trong năm phát sinh dự án mới). Cơ quan Thuế cần theo dõi riêng với người nộp thuế này và xác định thêm tỷ lệ biến động Doanh thu thuế GTGT, TNDN để có cơ sở ước số thuế TNDN tạm nộp quý.
(Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể cách thức kết xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quản lý thuế để thực hiện phân tích)