Công văn 1546/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1546/TCT-CS
Ngày ban hành 24/04/2018
Ngày có hiệu lực 24/04/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1546/TCT-CS
V/v thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2018

 

Kính gửi:

- Cục Thuế tỉnh Kon Tum;
- Cục Thuế tỉnh Bắc Giang;
- Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi;
- Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Trả lời công văn số 3075/CT-KK&KTT ngày 21/12/2017 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, công văn số 1269/CT-KTT ngày 15/12/2017 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum, công văn s 5322/CT-TTHT ngày 27/11/2017 của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang và công văn số 73478/CT-KK&KTT ngày 14/11/2017 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế GTGT liên quan đến Thông tư 93/2017/TT-BTC ngày 19/09/2017 của Bộ Tài chính; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điều 1 Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/09/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

1. Bỏ các khổ 1, 2, 3, 4, 5 sau điểm đ Khoản 3 Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) và thay bằng nội dung như sau:

Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).

2. Bỏ điểm d Khoản 4 Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).”

Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh như sau:

“1. Tổ chức kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này), hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

2. Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng Phần mềm tự in hóa đơn (đối với hóa đơn tự in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (đối với hóa đơn điện tử); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.

Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp.

…”

1. Về việc thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp mới thành lập

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, phương pháp tính thuế GTGT của cơ sở kinh doanh mới thành lập xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính). Trường hợp, cơ sở kinh doanh mới thành lập chưa đến thời hạn nộp Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định, có nhu cầu sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ thì gửi Thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trên thông báo phát hành hóa đơn, cơ sở kinh doanh đăng ký phát hành hóa đơn phù hợp với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp.

2. Về vướng mắc tại ứng dụng Quản lý thuế tập trung

Tổng cục Thuế sẽ nghiên cứu, tổng hợp để nâng cấp ứng dụng Quản lý thuế tập trung phù hợp với nội dung sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/09/2017 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Kon Tum, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi và Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC, KK, Cục CNTT - TCT;

- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH





Lưu Đức Huy