Công văn 15423/BTC-CST về việc chính sách thuế xuất nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 15423/BTC-CST |
Ngày ban hành | 30/10/2009 |
Ngày có hiệu lực | 30/10/2009 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Vũ Văn Trường |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15423/BTC-CST |
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2009 |
Kính gửi: Báo Lao động
Báo Lao Động số 226 ngày 07/10/2009 có bài viết "Một văn bản, hai cách hiểu, doanh nghiệp lao đao". Sau khi nghiên cứu bài báo, Bộ Tài chính có ý kiến về bài viết như sau:
A. NỘI DUNG BÀI BÁO
Bài báo đề cập đến việc thực hiện hai Quyết định của Bộ Tài chính:
1. Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Điều 4 Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC quy định: "Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho các Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 01/01/2008". Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC được đăng Công báo ngày 23/1/2008, sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo là ngày 07/2/2008.
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Thủy sản AP Tiền Giang (do ông Đạo làm Giám đốc) có nhập khẩu lô hàng khai thuế ngày 26/1/2008, có mức thuế nhập khẩu theo Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC cao hơn trước 13% (từ 0% lên 13%) nên bị thu thuế 547 triệu đồng (tháng 11/2008, Chi cục HQ Mỹ Tho có thông báo truy thu số tiền này). Công ty cho rằng mức thuế theo Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC được áp dụng từ ngày 7/2/2008 nên không phải nộp số thuế này.
2. Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC ngày 26/12/2008 về việc điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số nhóm mặt hàng trong biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Điều 3 Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC quy định: "Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho các Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 01/01/2009"; Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC được đăng công báo ngày 18/1/2009, sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo là ngày 02/2/2009.
Bài viết có nêu: Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp) đã có công văn gửi Bộ Tài chính yêu cầu kiểm tra, xử lý các nội dung không phù hợp với quy định pháp luật của Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC.
B. Ý KIẾN CỦA BỘ TÀI CHÍNH
1. Về Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC: Thực hiện yêu cầu tại công văn số 106/KTrVB ngày 04/9/2009 của Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp) về việc thông báo kiểm tra văn bản liên quan đến Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC, Bộ Tài chính đã nghiêm túc kiểm tra và có công văn số 13622/BTC-PC ngày 24/9/2009 gửi Bộ Tư pháp với nội dung như sau:
- Về thẩm quyền ban hành: Việc ban hành Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC là đúng thẩm quyền được giao theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005(1).
_________________________
1. Khoản 2 Điều 12 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 quy định:
"2. Căn cứ vào Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng mặt hàng theo thủ tục do Chính phủ quy định, bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và trong phạm vi khung thuế suất do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường;
c) Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên."
- Về hiệu lực văn bản: Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC được ký ngày 26/12/2008 và áp dụng cho các Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 01/01/2009. Quy định này không phải có hiệu lực trở về trước mà thực chất đây là hiệu lực sớm của văn bản (có hiệu lực sau 5 ngày ký ban hành).
- Về cơ sở ban hành văn bản: Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC được căn cứ theo quy định của Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu năm 2005, Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ngoài ra cần căn cứ theo điểm d, điểm đ mục 1 phần III Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội: Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ hướng dẫn việc "Điều chỉnh thuế suất thuế xuất khẩu đối với một số loại tài nguyên, khoáng sản và trình Chính phủ sửa đổi thuế suất thuế tài nguyên theo hướng hạn chế xuất khẩu, bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước. Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu đối với một số nhóm hàng là nguyên liệu đầu vào của sản xuất, trong nước chưa sản xuất được, hoặc có sản xuất nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh. Điều chỉnh tăng thuế trong khuôn khổ cam kết WTO, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất trong nước, kiềm chế nhập siêu".
Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC điều chỉnh thuế theo cả gói, có mặt hàng tăng thuế và có mặt hàng giảm thuế để thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP. Theo đó, văn bản của Bộ Tài chính là có cơ sở pháp lý và có đủ căn cứ xác định tính khẩn trương cần phải có hiệu lực sớm. Thực tế việc thực hiện văn bản là rất thuận lợi, đã đóng góp một phần trong việc triển khai các giải pháp ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội của Quốc hội, Chính phủ, được dư luận chung đồng tình.
Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính thấy không có cơ sở để xử lý lại một phần hay toàn bộ Quyết định này.
2. Về Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC:
- Về thẩm quyền ban hành: Việc ban hành Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC là đúng thẩm quyền được giao theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 và khoản 2 Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Biểu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi(2).
________________________
2. Khoản 2 Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 quy định:
"Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi đối với từng mặt hàng theo thủ tục do Chính phủ quy định, bảo đảm các nguyên tắc sau đây: