Công văn 1529/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 1529/CT-TTHT
Ngày ban hành 06/02/2015
Ngày có hiệu lực 06/02/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Trần Thị Lệ Nga
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 1529/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

TP. Hồ Chí Minh , ngày 06 tháng 02 năm 2015

 

Kính gửi : Chi nhánh hóa dầu Sài Gòn - Tổng Công ty hóa dầu Petrolimex - CTCP
Địa chỉ : 15 Lê Duẩn Phường Bến Nghé Quận 1 TP.HCM
Mã số thuế : 0101463614-004

 

Trả lời văn thư số 214/CV-PLC-TCKT ngày 31/12/2014 và hồ sơ bổ sung ngày 23/01/2015 của Chi nhánh về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về việc kê khai thuế giá trị gai tăng (GTGT):

“1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế

a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

...

c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.

...”

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:

+ Tại Khoản 1, Điều 9 quy định thuế suất thuế GTGT 0%:

“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

...

- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

…”

+ Tại Khoản 2a Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

“ a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.”

Trường hợp Chi nhánh là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Petrolimex (Tổng Công ty), trong năm 2014 ký hợp đồng cung cấp dầu mỡ nhờn cho doanh nghiệp Việt Nam nhưng giao hàng tại nước ngoài thông qua bên thứ ba là nhà cung cấp của Tổng công ty tại nước ngoài (Chi nhánh mua hàng của Tổng Công ty và Tổng Công ty chỉ định nhà cung cấp giao hàng cho Chi nhánh tại nước ngoài) thì hoạt động bán hàng hóa này được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2a Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC như: hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng hóa ở Việt Nam có quy định giao hàng hóa tại nước ngoài; có chứng từ thanh toán tiền mua hàng hóa qua ngân hàng; có tài liệu chứng minh việc mua, bán, giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam...

Lưu ý: Trường hợp Tổng Công ty có trụ sở chính tại TP.Hà Nội thành lập Chi nhánh là đơn vị trực thuộc kinh doanh tại TP.Hồ Chí Minh thì khi bán hàng hóa cho Chi nhánh (giao hàng tại Việt Nam hay ở nước ngoài) Tổng Công ty phải lập hóa đơn GTGT, kê khai nộp thuế theo quy định, việc Chi nhánh mua hàng của Tổng Công ty để bán cho khách hàng nhưng Tổng Công ty không lập hóa đơn, chỉ lập phiếu báo nợ là không đúng quy định.

Cục Thuế TP thông báo để Chi nhánh biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

[...]