Công văn số 1486 TCT/ĐTNN của Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT và xác định chi phí đối với hàng hóa dùng để biếu tặng

Số hiệu 1486TCT/ĐTNN
Ngày ban hành 19/05/2005
Ngày có hiệu lực 19/05/2005
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1486TCT/ĐTNN
V/v: thuế GTGT và xác định chi phí đối với hàng hóa dùng để biếu tặng

Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2005 

 

Kính gửi : Công ty TNHH Foster’s Việt Nam

Trả lời công văn số FVN-242051F ngày 15/3/2005 của Công ty TNHH Foster’s Việt Nam về việc thuế GTGT và xác định chi phí đối với hàng hóa dùng để biếu tặng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thuế GTGT:

Điểm 3 Mục I Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính quy định: sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả thay lương (trừ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại, quảng cáo theo quy định, tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 5/5/1999 của Chính phủ) giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Điểm 1.2.b Mục III Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên quy định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Căn cứ theo quy định trên, trường hợp Công ty sử dụng hàng hóa (bao gồm hàng hóa do Công ty sản xuất và hàng hóa do Công ty mua ngoài) để biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân thì phải xuất hóa đơn GTGT đối với hàng hóa này đồng thời được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào liên quan đến hàng hóa dùng để biếu tặng.

Trường hợp Công ty sử dụng hàng hóa để tài trợ cho các chương trình được coi là để quảng cáo, khuyến mại (nếu có đủ cơ sở xác định là hoạt động quảng cáo, khuyến mại) thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT đồng thời không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào liên quan đến số hàng hóa này.

2. Về xác định doanh thu, chi phí tính thuế TNDN:

Điểm 3.2 Mục II Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của BTC quy định: Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu, tặng… doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu tặng.

Điểm 11 Mục III Phần B Thông tư số 128 nêu trên quy định: chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại và các loại chi phí khác theo số thực chi nhưng tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý từ khoản 1 đến khoản 10 của mục này; đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hóa bán ra.

Căn cứ theo quy định trên:

- Trường hợp Công ty sử dụng hàng hóa (bao gồm hàng hóa do Công ty sản xuất và hàng hóa do Công ty mua ngoài) để biếu tặng cho khách hàng thì Công ty phải tính vào doanh thu chịu thuế TNDN trong năm tính thuế theo giá bán của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương, đồng thời các khoản chi phí có liên quan đến số hàng hóa biếu tặng phải được hạch toán vào chi phí khác (nếu có đầy đủ chứng từ hợp pháp) theo tỷ lệ khống chế theo quy định khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Trường hợp Công ty sử dụng hàng hóa dùng để quảng cáo, khuyến mại không thu tiền thì giá trị hàng hóa này không tính vào doanh thu để tính thuế TNDN trong năm tính thuế, nhưng các khoản chi phí có liên quan đến số hàng hóa trên được hạch toán vào chi phí khác (nếu có đầy đủ chứng từ hợp pháp) theo tỷ lệ khống chế theo quy định khi xác định thu nhập chịu thuế.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Foster’s được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VP(HC), ĐTNN(2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
           


             
Phạm Văn Huyến