Công văn 1485/TCT-DNL năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển giao tài sản và công nợ do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1485/TCT-DNL |
Ngày ban hành | 17/04/2019 |
Ngày có hiệu lực | 17/04/2019 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Đặng Ngọc Minh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1485/TCT-DNL |
Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế TP Hà Nội.
Ngày 21/01/2019 Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2567/CT-TTHT ngày 17/1/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển giao tài sản, công nợ. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về hóa đơn:
Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 Chương II Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31 tháng 3 năm 2014 quy định:
“Điều 13. Cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.
…
Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:
Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.
Người đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hóa đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên 1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị Ngân hàng Woori - Chi nhánh Hà Nội liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội để được cấp hóa đơn lẻ (hóa đơn GTGT) để lập và giao cho Ngân hàng TNHH MTV Woori Việt Nam (bên mua). Cục thuế TP Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn cho đơn vị kê khai: nộp thuế đối với hoạt động này.
2. Về thuế GTGT:
Tại Điểm d Khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định đối tượng không chịu thuế
“d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.”
Tại điểm b, Khoản 8.6, Điều 5, Luật thuế GTGT số 01/VBHN-VPQH ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội quy định:
“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
…
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
…”
Căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, nội dung quy định tại hợp đồng mua bán giữa Ngân hàng Woori - Chi nhánh Hà Nội và Ngân hàng TNHH MTV Woori Việt Nam và phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì việc chuyển giao này có tính chất đặc thù liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng, do vậy, Tổng cục Thuế đồng ý với đề xuất của Cục Thuế TP Hà Nội cụ thể:
+ Đối với danh mục tài sản, công nợ chuyển giao liên quan đến hoạt động tín dụng (tiền mặt, tiền tại các tổ chức tín dụng khác, các khoản cho vay, trích lập dự phòng, các khoản phải thu, phải trả, các khoản lãi, tiền đang chuyển) và phần mềm máy tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Đối với danh mục tài sản bao gồm: Văn phòng, máy móc trang thiết bị: thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT tương ứng với từng loại máy móc, thiết bị chuyển giao.
+ Đối với các loại tài sản nguồn vốn không liên quan trực tiếp đến hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10%.
3. Về thuế TNDN:
Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.