Công văn số 1437TCT/PCCS của Tổng cục Thuế về việc thời hạn truy thu thuế đối với hành vi trốn thuế

Số hiệu 1437TCT/PCCS
Ngày ban hành 13/05/2005
Ngày có hiệu lực 13/05/2005
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Vi phạm hành chính

TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1437 TCT/PCCS
V/v: thời hạn truy thu thuế đối với hành vi trốn thuế.

Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2005 

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắc Lắc

Trả lời Công văn số 308/CT-TTr ngày 18/03/2005 của Cục Thuế tỉnh Đắc Lắc hỏi về thời hạn truy thu thuế đối với hành vi trốn thuế; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Theo quy định tại Điều 15 Luật thuế GTGTĐiều 14 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh phỉa thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế; thời hạn nộp quyết toán thuế GTGT là sáu mươi ngày và thời hạn nộp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm.

- Tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế quy định: “Thời điểm xác định cá nhân, tổ chức có hành vi trốn thuế là thời điểm cá nhân, tổ chức hoàn thành việc kê khai số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế...”.

Vì vậy, thời điểm xác định cơ sở kinh doanh hoàn thành hành vi trốn thuế là ngày hết hạn nộp quyết toán thuế. Cho nên thời hạn truy thu thuế đối với hành vi khai man trốn thuế GTGT, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 4, Điều 24 Luật thuế GTGTKhoản 4, Điều 27 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp là 5 năm kể từ ngày kiểm tra phát hiện đến ngày hết hạn nộp quyết toán thuế của năm phát sinh sổ thuế trốn.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu VP(HC); PCCS.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



 
Phạm Duy Khương