Công văn 142/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 142/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 07/01/2016 |
Ngày có hiệu lực | 07/01/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 142/CT-TTHT |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Phúc Sinh
Địa chỉ: Cao ốc
H3 số 384 Hoàng Diệu, Quận 4, TP.Hồ Chí Minh
Mã số thuế:
0302401061
Trả lời văn bản số 2015-PHS ngày 16/12/2015 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3.b.11 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
“Trường hợp hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu (hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công văn giải trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).”
Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định xử lý đối với hóa đơn đã lập:
“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Căn cứ quy định nêu trên:
1) Trường hợp Công ty theo trình bày có xuất khẩu lô hàng nông sản là hạt tiêu, cà phê cho khách hàng ở nước ngoài, sau khi hàng đến cảng đến, quá thời hạn thanh toán trên hợp đồng mua bán, khách hàng vẫn không thanh toán tiền cho Công ty (không nhận hàng), Công ty không tiến hành nhập hàng trở lại Việt Nam mà ký kết hợp đồng bán lại số hàng trên cho khách hàng mới khác quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng mua bán ban đầu thì trường hợp này không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào.
2) Trường hợp Công ty ký hợp đồng xuất khẩu cà phê, trên hợp đồng có điều khoản về giá bán, giá bán sẽ được chốt với khách hàng vào một thời điểm cụ thể trong tương lai khi giao dịch trên sàn giữa bên mua, bên bán khớp lệnh. Do giữa Công ty và bên bán chưa xác định được giá bán nên khi xuất bán hàng Công ty đã lập hóa đơn giao cho người mua theo đơn giá tạm tính, sau này khi xác định giá bán chính thức cho các hợp đồng đã ký trước đó nếu có thay đổi so với hóa đơn đã lập (theo giá tạm tính) thì hai bên lập biên bản nêu rõ lý do tăng (giảm) giá, đồng thời Công ty lập hóa đơn điều chỉnh tăng, giảm giá, hóa đơn này là căn cứ để hai bên mua bán kê khai điều chỉnh bổ sung doanh thu theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |