Công văn 1359/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với ngân hàng Đông Á do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1359/TCT-CS |
Ngày ban hành | 23/04/2014 |
Ngày có hiệu lực | 23/04/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Hữu Tân |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1359/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 712/CT-TTr ngày 26/8/2013 của Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu nêu vướng mắc liên quan đến xác định thuế GTGT đối với ngân hàng Đông Á. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tính doanh thu, giá vốn, số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ:
- Căn cứ điểm 2.1.c và điểm 2.2 mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 28/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“c) Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, để áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT”.
“2.2 Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ đó.
…
Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra”.
- Tại điểm 8.đ điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT quy định:
“8. Hoạt động tài chính
…
đ. Kinh doanh ngoại tệ”
- Tại chuẩn mực kế toán số 02 ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Giá gốc hàng tồn kho:
05. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
13. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
a- Phương pháp tính theo giá đích danh;
b- Phương pháp bình quân gia quyền;
c- Phương pháp nhập trước, xuất trước;
d-Phương pháp nhập sau, xuất trước”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trước ngày 1/3/2012, trường hợp chi nhánh ngân hàng thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ thì hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ được áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Theo đó, GTGT là số chênh lệch giữa doanh số bán ra ngoại tệ trừ (-) giá vốn của ngoại tệ bán ra. Giá vốn được xác định theo 1 trong các phương pháp hướng dẫn hàng tồn kho quy định tại chuẩn mực kế toán số 02 ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001.
Từ ngày 1/3/2012 hoạt động kinh doanh ngoại tệ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012.
2. Việc tổ chức thanh tra thuế toàn hệ thống ngân sách Đông Á.
Về nội dung liên quan đến thanh tra thuế toàn hệ thống Ngân hàng Đông Á, Tổng cục Thuế sẽ thu nhập thông tin liên quan và có kế hoạch thanh tra trong năm 2014.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.