Công văn 1243/TCT-CS về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào máy ATM do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1243/TCT-CS
Ngày ban hành 16/04/2010
Ngày có hiệu lực 16/04/2010
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1243/TCT-CS
V/v khấu trừ thuế GTGT đầu vào máy ATM

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2010

 

Kính gửi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Trả lời công văn số 950/NHNo-TCKT ngày 01/3/2010 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về khấu trừ thuế GTGT đầu vào của máy ATM, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 1.2 c.3 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 16/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn: "c.3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT mà không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.

Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh tài sản cố định là nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng,..."

Tại Khoản 1 Điều 3 Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình.

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp máy ATM đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào của máy ATM được khấu trừ toàn bộ.

Tổng cục Thuế trả lời để ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
  PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương