Công văn 12341/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế giá trị gia tăng sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 12341/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 10/10/2014
Ngày có hiệu lực 10/10/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Dương Thái
Lĩnh vực Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12341/TCHQ-TXNK
V/v thuế GTGT sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014

 

Kính gửi: Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam.
(Tầng 5 Nhà A1, ngõ 102, đường Trường Chinh, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội)

Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam đề nghị hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (GTGT) ở khâu nhập khẩu đối với các mặt hàng nêu tại ví dụ 5, 6, 7 công văn số 7062/BTC-TCT ngày 29/5/2014 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Bộ Tài chính đã có các công văn số 7062/BTC-TCT ngày 29/5/2014 về thuế GTGT đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản và công văn số 11604/BTC-TCT ngày 19/8/2014 về chính sách thuế GTGT sản phẩm đã hoặc chưa qua chế biến làm thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Theo đó, đối với các mặt hàng nêu tại ví dụ 5, 6, 7 công văn số 7062/BTC-TCT được thực hiện thống nhất ở khâu nhập khẩu như sau:

- Mặt hàng lúa (thóc) xay xát ra gạo - gạo đã qua công đoạn đánh bóng là sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.

- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường (bao gồm cả tấm, cám, trấu được tạo ra từ quá trình xay xát thóc hoặc xay xát lúa mì) dùng làm thức ăn chăn nuôi hoặc nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu.

- Sản phẩm đã qua chế biến (bao gồm cả cám) dùng làm thức ăn chăn nuôi hoặc nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi được định danh cụ thể tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hoặc đáp ứng các quy định về thức ăn chăn nuôi tại Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ và thuộc Danh mục tạm thời thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BTC ngày 25/6/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.

- Đối với phụ phẩm của sản xuất thủy sản nhập khẩu: Do chưa có thông tin cụ thể về hàng hóa nhập khẩu nên Tổng cục Hải quan không có cơ sở báo cáo Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể. Đề nghị Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam hướng dẫn doanh nghiệp căn cứ hàng hóa thực tế nhập khẩu và hồ sơ lô hàng liên quan, xác định tính chất, cấp độ sản xuất, chế biến hàng hóa (đã hay chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường) để áp dụng thuế GTGT theo quy định.

Tổng cục Hải quan thông báo để Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, Vụ CST;
- Tổng cục Thuế;
- Cục HQ các tỉnh, thành phố (để t/hiện);
- Lưu: VT, TXNK-Hòa (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái