Công văn 1182/TCHQ-KTTT về việc thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Số hiệu | 1182/TCHQ-KTTT |
Ngày ban hành | 05/03/1999 |
Ngày có hiệu lực | 05/03/1999 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Hoả Ngọc Tâm |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
TỔNG
CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1182/TCHQ-KTTT |
Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 1999 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1182/TCHQ/KTTT NGÀY 05 THÁNG 3 NĂM 1999 VỀ VIỆC THỜI HẠN NỘP THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Hiện nay, một số Cục Hải quan địa phương có sự nhầm lẫn về thời hạn nộp thuế và thời điểm áp dụng hình thức cưỡng chế làm thủ tục hải quan đối với các tờ khai hải quan mở trước ngày 01-01-1999 và các tờ khai mở từ ngày 01-01-1999. Về việc này, Tổng cục hướng dẫn thống nhất như sau:
1. Đối với số nợ thuế xuất nhập khẩu và thu khác của các tờ khai phát sinh từ ngày 31-12-1998 trở về trước: Thời hạn nộp thuế và thời điểm áp dụng hình thức cưỡng chế làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1993 và Nghị định 54-CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ. Tiếp tục theo dõi và đôn dốc các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Hàng tháng thực hiện báo cáo về Tổng cục theo mẫu báo cáo như đã hướng dẫn tại Điểm 2 Công văn số 659/TCHQ/KTTT ngày 01-02-1999.
2. Đối với các tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 01-01-1999 thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1998, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17-11-1998: Đối với phần nợ thuế, tách riêng và theo dõi chi tiết số nợ thuế đối với từng loại hình xuất nhập khẩu (như đã nêu tại Công văn 447/TCHQ/KTTT ngày 22/1/1999 của Tổng cục):
a) Đối với hàng xuất khẩu: thời hạn nộp thuế trong 15 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế chính thức của cơ quan hải quan.
b) Đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu: thời hạn nộp thuế trong 275 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế chính thức của cơ quan hải quan. Những trường hợp do đặc điểm chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp, cần kéo dài thời hạn nộp thuế thì Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan sẽ có hướng dẫn cụ thể.
c) Đối với loại hình tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập: thời hạn nộp thuế trong 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn của cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập.
d) Đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu: nộp thuế ngay trước khi giải phóng hàng. Nếu có bảo lãnh số thuế phải nộp theo luật định thì thời hạn nộp thuế trong 30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế chính thức của cơ quan hải quan.
e) Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới: Nộp thuế ngay trước khi giải phóng hàng.
g) Các loại hình nhập khẩu khác (không thuộc các loại hình đã nêu trên): thời hạn nộp thuế trong 30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận thông báo thuế chính thức của cơ quan hải quan.
Quá thời hạn nộp thuế đối với từng loại hình xuất nhập khẩu được quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g Mục 2, yêu cầu Cục Hải quan địa phương thực hiện cưỡng chế làm thủ tục hải quan ngay cho các lô hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ số tiền thuế tiền phạt đồng thời báo cáo (Fax) ngay về Tổng cục.
Tổng cục thông báo để các đơn vị biết và thực hiện.
|
Hoả Ngọc Tâm (Đã ký)
|