Công văn 11783/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 11783/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 31/12/2014 |
Ngày có hiệu lực | 31/12/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11783/CT-TTHT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: |
Chi nhánh Công ty
TNHH Toyota Tsusho Việt Nam tại TP.HCM |
Trả lời văn bản số 005/2014/TTVN - CV ngày 23/10/2014 và hồ sơ bổ sung ngày 28/11/2014 của Công ty về thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT- BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính (hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2011) hướng dẫn về thuế GTGT;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (áp dụng 01/01/2012 đến 31/12/2013):
- Tại Khoản 1.b Điều 9 quy định thuế suất 0% áp dụng đối:
“b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam;
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ”.
- Tại khoản 2.b Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“ Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cam kết của cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu”.
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định (có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2014):
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất 0%:
“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…”.
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”.
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trước ngày 01/01/2014, Công ty trực tiếp ký hợp đồng với tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ nghiên cứu, tư vấn thị trường nếu tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam và đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2.b Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%. Riêng dịch vụ môi giới, giới thiệu khách hàng mua hàng, bán hàng cho tổ chức nước ngoài phải nộp thuế GTGT theo thuế suất 10%.
Từ 01/01/2014, Công ty ký hợp đồng trực tiếp cung cấp dịch vụ nghiên cứu, tư vấn thị trường Việt Nam, môi giới, giới thiệu khách hàng cho tổ chức nước ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thì các dịch vụ này xác định là dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam, không được xác định là dịch vụ xuất khẩu, phải áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.