Công văn 11500/CT-TTHT năm 2018 về thuế Nhà thầu đối với khoản lãi vay do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 11500/CT-TTHT
Ngày ban hành 26/03/2018
Ngày có hiệu lực 26/03/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11500/CT-TTHT
V/v thuế Nhà thầu đối với khoản lãi vay

Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2018

 

Kính gửi: Ngân hàng Industrial and Commercial Bank of China Limited Chi nhánh TP Hà Nội
(
Địa chỉ: Tầng 3 số 360 Kim Mã, Q.Ba Đình, TP. Hà Nội.
MST: 0104316625)

Trả lời công văn số 047/ICBCHNCV-2017 ngày 27/02/2017 và Công văn bổ sung hồ sơ số 66/ICBCHNCV-2017 ngày 20/03/2017 của Ngân hàng Industrial and Commercial Bank of China Limited Chi nhánh TP Hà Nội (sau đây gọi tắt là đơn vị) hỏi về chính sách thuế nhà thầu đối với khoản lãi vay, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoc chứng từ np thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam...”

- Căn cứ khoản 2.37 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN, hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản c định là ô tô từ 9 ch ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu tr theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhp doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp np thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thun ti hp đồng nhà thầu, nhà thầu ph nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu ph nước ngoài nhn được không bao gồm thuế thu nhp doanh nghiệp;...”

- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định:

+ Tại Điều 1 hướng dẫn về đối tượng áp dụng:

“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ đi tượng nêu tại Điều 4 Chương I Thông tư này):

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...”

+ Tại Điều 5 hướng dẫn các loại thuế áp dụng:

1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này...”

+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng:

“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”

- Căn cứ tiết b.2 khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ hướng dẫn hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.

- Căn cứ công văn số 724/TCT-CS ngày 02/03/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế.

Căn cứ hướng dẫn trên và hồ sơ gửi kèm công văn, Cục thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tc sau:

1. Về việc miễn thuế nhà thầu đối với lãi tiền vay:

Trường hợp Ngân hàng CEXIM có trụ sở ở Trung Quốc (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam thì Ngân hàng CEXIM thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Ngân hàng CEXIM có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.

Ngân hàng CEXIM không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 thì Bên Việt Nam vay tiền của Ngân hàng CEXIM (Công ty TNHH Janakuasa Việt Nam) có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế cho Ngân hàng CEXIM.

Trường hợp Ngân hàng CEXIM được miễn thuế đánh trên lãi tiền vay (theo hướng dẫn tại Công văn số 1604/TTg-KTN ngày 12/09/2011 của Thủ tướng chính phủ ) thì Công ty TNHH Janakuasa Việt Nam gửi công văn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được xem xét, giải quyết theo quy định.

2. Về kê khai, nộp thuế nhà thầu đối với các khoản phí thu xếp vốn:

Trường hợp các khoản phí thu xếp vốn, phí cam kết tách biệt không bao gồm trong lãi vay thì Công ty TNHH Janakuasa Việt Nam có trách nhiệm kê khai, nộp thuế nhà thầu thay cho Ngân hàng CEXIM.

Công ty TNHH Janakuasa Việt Nam được khấu trừ thuế GTGT nộp thay nhà thầu nước ngoài nếu đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.

Trường hợp khoản thu xếp vốn của Công ty TNHH Janakuasa Việt Nam trả cho Ngân hàng CEXIM không bao gồm thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài thì Công ty TNHH Janakuasa Việt Nam được hạch toán khoản thuế TNDN nhà thầu nộp thay vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Đơn vị được biết và thực hiện./.

[...]