Công văn 1101/BKHĐT-TH năm 2015 hướng dẫn phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 1101/BKHĐT-TH
Ngày ban hành 02/03/2015
Ngày có hiệu lực 02/03/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Bùi Quang Vinh
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1101/BKHĐT-TH
V/v hướng dẫn phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công

Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2015

 

Kính gửi:

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

 

Để phục vụ cho việc triển khai lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức được giao kế hoạch đầu tư công (dưới đây gọi tắt là các bộ, ngành và địa phương) một số nội dung cụ thể sau đây:

I. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHÔNG PHẢI PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH TẠI LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

1. Về chương trình mục tiêu

Các chương trình không phải phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, gồm:

a) Các chương trình đã được cấp có thẩm quyền quyết định có thời gian thực hiện đến hết năm 2020, đang triển khai trong giai đoạn 2011-2015, tiếp tục triển khai thực hiện giai đoạn 2016-2020, không thay đổi mục tiêu, nội dung, phạm vi và tổng mức đầu tư.

b) Các chương trình mục tiêu được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, trong đó quy định cụ thể mục tiêu, nội dung, phạm vi, tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện và mức vốn bố trí cụ thể trong giai đoạn 2016-2020.

c) Các chương trình mục tiêu sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, trong đó quy định cụ thể mục tiêu, nội dung, phạm vi, tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện và mức vốn bố trí cụ thể trong giai đoạn 2016-2020.

2. Về dự án đầu tư công

Các dự án không phải phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, gồm:

a) Các dự án dở dang đã được bố trí vốn đầu tư công từ kế hoạch năm 2015 trở về trước, tiếp tục triển khai theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

b) Các dự án khởi công mới được bố trí kế hoạch vốn đầu tư công năm 2015, tiếp tục triển khai theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

c) Các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đưa vào danh mục theo quy định tại Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 9 tháng 11 năm 2010.

d) Các dự án đã phê duyệt quyết định đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, chưa được bố trí vốn kế hoạch, nhưng trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực, đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể mức vốn ngân sách trung ương, trái phiếu Chính phủ bố trí trong giai đoạn 2016-2020.

Riêng đối với các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về mặt chủ trương, nhưng chưa quyết định mức vốn đầu tư cụ thể hoặc chưa phê duyệt quyết định đầu tư, các bộ, ngành, địa phương phải hoàn thiện các thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và hướng dẫn tại Mục II dưới đây.

đ) Các dự án sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư, đã phê duyệt quyết định đầu tư, tổng mức đầu tư từ các nguồn vốn trên trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, chưa được bố trí vốn kế hoạch, nhưng trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực, đã được Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định mức vốn ngân sách cấp mình triển khai trong giai đoạn 2016-2020.

Riêng đối với các dự án đã được Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân đồng ý về mặt chủ trương, nhưng chưa quyết định mức vốn bố trí cụ thể trong giai đoạn 2016-2020 hoặc chưa phê duyệt quyết định đầu tư, các địa phương phải hoàn thiện các thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và hướng dẫn tại Mục II dưới đây.

e) Các dự án sử dụng toàn bộ vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư công, nên không yêu cầu thực hiện các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định này1.

II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THỰC HIỆN VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

Các chương trình, dự án đầu tư công (trừ các chương trình, dự án quy định tại Mục I nêu trên) đều phải lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, theo quy định tại Mục 1, Chương II của Luật Đầu tư công. Trong đó lưu ý một số điểm như sau:

1. Về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công: thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Đầu tư công. Riêng về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân thực hiện như sau:

a) Về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA theo quy định tại các điểm d và đ, Khoản 3; Điểm b, Khoản 4; Điểm b, Khoản 5 và Khoản 6, Điều 17 của Luật Đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 cho đến khi ban hành Nghị định mới. Cụ thể như sau:

a.1) Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với:

- Các chương trình, dự án có sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi; viện trợ phi dự án có sử dụng vốn vay ODA;

- Các chương trình, dự án ô; các chương trình, dự án kèm theo khung chính sách; các chương trình, dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo;

- Các khoản ODA viện trợ không hoàn lại có quy mô vốn tài trợ tương đương từ 1 triệu đô la Mỹ trở lên;

- Hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị chương trình, dự án vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi;

[...]