TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 101322/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế
GTGT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Trancy Distribution
(Việt Nam)
(Đ/c: tầng 22
tòa nhà ICON4, 243A Đê La Thành, P. Láng Thượng, Q. Đống Đa, Hà Nội - MST: 0107578812)
Trả lời công văn số TDV/01-2020 đề ngày 22/09/2020 của Công
ty TNHH Trancy Distribution (Việt Nam) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ tiết b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư
về thuế quy định về hoàn thuế GTGT:
“b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng
dẫn tại Điểm c Khoản
3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng
nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành
tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu
tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh
đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số
thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
...
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp
quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại
nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của
pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã
đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban
Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế,
hoàn thuế riêng với
cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn
thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự
án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị
gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của
dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành
lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai,
nộp thuế.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13 và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ.
+ Tại Điều 11 quy định về kê khai thuế GTGT:
"1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
...c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa
phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp
bán hàng; không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở
chính của người nộp thuế.
...
3. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
...
c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng
trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự
án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về
thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa
đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án
đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án
đầu tư theo mức quy định của pháp luật
về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý
dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp
quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán,
có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn
tất các thủ tục về
đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
...Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư bao gồm:
- Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số
02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu
số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư và phải thực hiện bù trừ số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư
theo tháng hay quý được thực hiện cùng với việc kê khai thuế giá trị gia tăng của
trụ sở chính.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và
quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định:
“...4. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội
dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ... ”
- Căn cứ hướng dẫn tại khoản 6, khoản 7 Điều 5 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế
GTGT:
“6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu
hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh
và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê
khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có
Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
...
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc
trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và
không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc
lập hoặc giữa các đơn vị thành viên
có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp
thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.”
- Căn cứ Luật số Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/06/2019 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
+ Tại Điều 42 quy định về nguyên tắc khai thuế, tính thuế:
“2. Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp
việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan
thuế địa phương có thẩm quyền
nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính,
có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại
trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được
hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
+ Tại Điều 43 quy định về hồ sơ khai thuế:
“1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng.
2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ
khai thuế quý.
...
8. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ khai thuế quy định tại
Điều này; quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần
phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí,
lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp, trao đổi, sử dụng thông tin đối với báo cáo
lợi nhuận liên quốc gia; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý. ”
+ Tại Điều 45 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế;
“1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên
thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó.
3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.
4. Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với
các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh;
b) Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo
từng lần phát sinh;
c) Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản
thu từ đất; cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản;
d) Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế quyết toán thuế
thu nhập cá nhân;
đ) Người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện
tử và các trường hợp cần thiết khác. ”
+ Tại Điều 151 quy định về điều khoản thi hành:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022;
khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật
này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
3. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật này.
4. Căn cứ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan, Chính phủ quy định việc áp dụng
quy định quản lý khoản thu về thuế của Luật này để quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và quy
định về quản lý thuế đối với các giao dịch liên kết của những doanh nghiệp có quan hệ liên kết."
- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
ngày 13/06/2019 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam.
+ Tại Điều 11 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động,
kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4
Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động
kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại
nơi có dự án đầu tư.
...
2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động; kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ
sở chính theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế
thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở
chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ
quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa
bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà
nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản
lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp
sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:
...d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa
điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Người
nộp thuế phải xác định riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động
được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác của người nộp thuế.
đ) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc,
địa điểm kinh doanh của người nộp thuế là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”
+ Tại Điều 42 quy định về hiệu lực thi hành Nghị định:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
2. Quy định tại các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực, trừ quy định tại Điều 43 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
b) Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm
2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều tại các Nghị
định quy định về thuế;
c) Từ khoản 1 Điều 5 đến khoản 11 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế;
d) Điều 3, Điều 4 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;... ”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp năm 2019 Công ty TNHH Trancy Distribution (Việt Nam) có dự
án đầu tư xây dựng kho tại Hải Dương,
đồng thời thành lập Chi nhánh Công ty tại tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là
Chi nhánh). Chi nhánh kê
khai hạch toán phụ thuộc, đã được cấp mã số thuế và do Cục Thuế Tỉnh Hải Dương
quản lý thì:
- Trường hợp Chi nhánh được thành lập để thực hiện việc quản
lý dự án đầu tư thì Chi nhánh lập hồ sơ khai
thuế, hoàn thuế riêng với Cục Thuế Tỉnh Hải Dương theo hướng dẫn tại tiết b khoản
3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê lại đất trong khu công
nghiệp Đại An theo đúng quy định của pháp luật và hóa đơn tiền cho thuê lại đất
được lập cho Công ty thì Công ty thực
hiện tổng hợp số thuế GTGT đầu vào phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế
GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho Chi nhánh để Chi nhánh thực hiện
kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp là Cục Thuế Tỉnh Hải Dương.
- Trường hợp
trong giai đoạn đầu tư xây dựng, chưa đi vào hoạt động, Công ty chưa bàn giao
cho Chi nhánh thực hiện việc quản lý dự án đầu tư thì Công ty lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư theo
mẫu 02/GTGT, và kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc
kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh, sau khi bù trừ nếu số thuế
đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
GTGT cho dự án đầu tư.
- Khi dự án đầu tư đã hoàn thành, đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh thì việc kê khai thuế GTGT của Chi nhánh thực hiện theo quy định điều
42, Điều 43 Điều 45 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của
Quốc hội (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2020) và Điều 11 của Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn Luật Quản lý thuế (có hiệu
lực kể từ ngày 05/12/2020).
Trong quá trình
thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục
Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdtgov.vn
hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 1
để được hỗ trợ giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến
Trường
|