Công văn 10124/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 10124/CT-TTHT
Ngày ban hành 16/10/2017
Ngày có hiệu lực 16/10/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Nam Bình
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10124/CT-TTHT
V/v chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 10 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH PMITS
Địa chỉ: 319D6 Lý Thường Kiệt, P.15, quận 11
Mã số thuế: 0313245752

Trả lời văn bản ngày 16/08/2017 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

…”

Căn cứ Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ quy định về quản lý Thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

+ Tại Khoản 3 Điều 4 hướng dẫn về giải thích từ ngữ như sau:

“3. “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.”

+ Tại Điều 5 quy định về các bên có quan hệ liên kết như sau:

“1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vn hoặc đầu tư của một bên khác.

2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:

a) Một doanh nghiệp nm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

+ Tại Điều 7 hướng dẫn về các phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết;

+ Tại Điều 8 hướng dẫn về xác định chi phí đ tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đặc thù; như sau:

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty thành lập các công ty con có 80% vốn góp của Công ty thì các giao dịch giữa Công ty và các công ty con (môi giới, đấu giá phần mềm) được xem là các giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ.

Công ty và các công ty con có văn bản thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực vận hành các phòng ban chức năng như bộ phận kinh doanh, kế toán, hành chính, xuất nhập khẩu, nhân sự, bảo vệ, điện, nước và các tiện ích chung... các bộ phận này hoạt động tại Công ty, Công ty chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động của các bộ phận chức năng nêu trên và hàng tháng phân b lại chi phí quản lý thực tế phát sinh cho các công ty con thì khi phân bổ phí quản lý Công ty lập hóa đơn tính thuế GTGT cho các công ty con, căn cứ hóa đơn GTGT này các công ty con kê khai khấu trừ thuế GTGT đu vào (nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào) và tính vào chi phí được trừ (nếu đáp ứng điều kiện chi phí được trừ) khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.

Về việc có phải đăng ký chương trình giảm giá, chiết khấu, tặng quà cho khách hàng thân thiết hay không, đề nghị Công ty liên hệ Sở Công thương để được hướng dẫn.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P.PC;
- P.KTr2;
- Lưu: VT, TTHT.

1751-28962/2017 QK

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình

[...]