Chương trình 7352/BGTVT-CĐGTVTVN phối hợp phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch 5 năm (2011-2015) theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng do Công đoàn Giao thông vận tải Việt Nam ban hành
Số hiệu | 7352/BGTVT-CĐGTVTVN |
Ngày ban hành | 08/11/2011 |
Ngày có hiệu lực | 08/11/2011 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Công đoàn Giao thông vận tải Việt Nam |
Người ký | Đinh La Thăng,Tạ Đăng Mạnh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7352/BGTVT-CĐGTVTVN |
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2011 |
CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP
PHÁT ĐỘNG THI ĐUA THỰC HIỆN THẮNG LỢI NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012 VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM (2011-2015) THEO TINH THẦN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XI CỦA ĐẢNG
Thực hiện Chỉ thị số 725/CT-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và Kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Kế hoạch phát động thi đua số 1331/KH-TLĐ ngày 17/8/2011 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện Chỉ thị số 725/CT-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Ban Thường vụ Công đoàn Giao thông vận tải Việt Nam thống nhất phát động toàn thể cán bộ, công nhân, viên chức, lao động (CNVCLĐ) và các cấp Công đoàn trong toàn ngành tích cực thi đua, phát huy truyền thống “Dũng cảm, thông minh, sáng tạo” của CNVCLĐ ngành Giao thông vận tải, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và Kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đề ra đối với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU THI ĐUA
1. Tổ chức cho cán bộ, CNVCLĐ hăng hái thi đua lao động sản xuất và công tác với mục tiêu “Kỷ cương, chất lượng, hợp tác, an toàn, hiệu quả”, phấn đấu hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2012 và Kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải, Công đoàn Giao thông vận tải Việt Nam thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.
2. Gắn kết phong trào thi đua với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của Ngành, của từng cơ quan, đơn vị và các cấp công đoàn. Tập trung giải quyết các vấn đề cấp bách, khó khăn, phức tạp; cùng với việc tổ chức phát động, tổng kết các phong trào thi đua hàng năm, cần phải quan tâm phát động theo đợt, theo chuyên đề với nội dung và hình thức phù hợp.
3. Tổ chức các phong trào thi đua phải mang tính thiết thực, hiệu quả, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất trong các phong trào thi đua và hoạt động Công đoàn. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho người lao động, góp phần xây dựng giai cấp công nhân ngành Giao thông vận tải trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước.
4. Gắn các phong trào thi đua yêu nước với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, trong đó tiếp tục phát động sâu rộng phong trào thi đua “Lao động giỏi”, “Lao động sáng tạo”, “Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”, “Thi đua phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nông nghiệp và phát triển giao thông nông thôn”, thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”…
5. Cùng với việc đẩy mạnh các phong trào thi đua, phải thường xuyên quan tâm, phát hiện nhân tố mới, bồi dưỡng và nhân rộng các điển hình tiên tiến. Việc tuyên truyền, học tập và làm theo các tấm gương người tốt, việc tốt không những có tác dụng tạo khí thế thi đua sôi nổi, cổ vũ mọi người phát huy mọi khả năng và phẩm chất tốt đẹp để hoàn thành các nhiệm vụ, mà còn góp phần tích cực bồi dưỡng, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, xây dựng nếp sống mới và xã hội văn minh, đẩy lùi những tư tưởng, việc làm tiêu cực, những thói hư, tật xấu.
II. NỘI DUNG THI ĐUA CỤ THỂ
1. Về thực hiện kỷ cương:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan tham mưu giúp việc, các đơn vị phải xây dựng và hoàn thiện các văn bản quản lý thuộc thẩm quyền đã được phân cấp; tham mưu cho Bộ để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quản lý Nhà nước về Giao thông vận tải. Các cơ quan, doanh nghiệp phải thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thông qua Hội nghị Cán bộ công chức hoặc Hội nghị Người lao động tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các nội quy, quy chế quản lý nội bộ và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội quy, quy chế đó.
- Duy trì việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ trên tất cả các lĩnh vực quản lý của ngành: Đầu tư, đấu thầu, giám sát thi công xây dựng công trình, an toàn vệ sinh lao động, quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng, tổ chức vận tải, đăng kiểm, thanh tra, thu phí, đào tạo, sát hạch, cấp phép lái xe … Thực hiện cải cách hành chính, giảm các khâu trung gian. Kiên quyết đấu tranh chống tệ tham nhũng, tiêu cực, hối lộ, buông lỏng quản lý gây lãng phí, thất thu trong các lĩnh vực nói trên.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tất cả các cơ quan, doanh nghiệp không được để xảy ra các vụ việc vi phạm pháp luật, vi phạm các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước, vi phạm các quy định của Bộ Giao thông vận tải. Người đứng đầu các cơ quan, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải trong phạm vi chức trách của mình, nếu để xảy ra các vi phạm ở đơn vị mình phụ trách.
2. Về đảm bảo chất lượng:
- Mỗi cơ quan, doanh nghiệp phải có chính sách về đảm bảo chất lượng công việc, công trình, sản phẩm, dịch vụ theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng sản phẩm ISO …. Từ việc soạn thảo, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quản lý Nhà nước ngành Giao thông vận tải đến các công trình, sản phẩm, dịch vụ cụ thể, tiến tới đáp ứng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng khu vực và quốc tế.
- Phải có các biện pháp đồng bộ, cụ thể, kiên quyết không để xảy ra sai sót ảnh hưởng đến chất lượng công trình, sản phẩm và các dịch vụ đã hợp đồng cam kết. Kiên quyết xử lý nghiêm khắc các tập thể và cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, hoặc cố ý làm ảnh hưởng, giảm sút đến chất lượng công trình, sản phẩm, dịch vụ … Làm lãng phí, thất thoát vốn đầu tư ảnh hưởng đến uy tín của Ngành.
- Thực hiện nghiêm túc việc bảo hành có thời hạn các công trình, sản phẩm, dịch vụ sau bàn giao, bảo đảm chất lượng công trình sau khi bàn giao đưa vào sử dụng được xã hội chấp nhận.
3. Về tăng cường hợp tác cùng phát triển:
- Tham gia hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, các đơn vị phải tăng cường trao đổi các hình thức thông tin để đáp ứng các nhu cầu về: Khoa học, công nghệ, vốn, thị trường, các sản phẩm mới …. Để tìm kiếm các đối tác, hợp tác, liên kết, liên doanh giữa các đơn vị trong và ngoài nước, các cơ quan nghiên cứu, cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp, các doanh nghiệp với nhau …. Thực hiện tốt các dự án đầu tư xây dựng, chuyển giao công nghệ, chế tạo, lắp ráp các phương tiện vận tải; đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức tốt nhất các dịch vụ đáp ứng yêu cầu trong nước và quốc tế.
- Xây dựng chiến lược xuất khẩu các sản phẩm của ngành Giao thông vận tải và tham gia đấu thầu các dự án xây dựng, vận tải, dịch vụ ở nước ngoài.
- Kiên quyết đấu tranh, phê phán tư tưởng cục bộ, hẹp hòi, cạnh tranh không lành mạnh, thiếu sự hợp tác. Bộ giao nhiệm vụ cụ thể, tổ chức ký cam kết với các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án về chất lượng, khối lượng, tiến độ và kết quả giải ngân các dự án xây dựng công trình giao thông. Bộ sẽ xử lý nghiêm khắc đối với các tổ chức và cá nhân thiếu tinh thần hợp tác, làm thiệt hại đến kinh tế và ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị và của Ngành.
4. Về an toàn vệ sinh lao động, an toàn giao thông:
- Các cơ quan, doanh nghiệp phải nghiêm túc thực hiện các quy định pháp luật về công tác an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác ATVSLĐ và xây dựng tác phong lao động công nghiệp trong các doanh nghiệp ngành Giao thông vận tải đến năm 2015, duy trì và phát triển phong trào “xanh, sạch, đẹp, bảo đảm ATVSLĐ”. Phấn đấu giảm thiểu các vụ tai nạn lao động hàng năm, đặc biệt giảm thiểu các vụ tai nạn lao động nặng, tai nạn lao động chết người.
- Hàng năm các doanh nghiệp nhất thiết phải lập kế hoạch về ATVSLĐ, tổ chức học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh lao động và các biện pháp đảm bảo an toàn, cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân lao động; kiện toàn củng cố Hội đồng bảo hộ lao động, Bộ phận an toàn vệ sinh lao động, mạng lưới an toàn vệ sinh viên ở cơ sở. Duy trì công tác tự kiểm tra, giám sát an toàn lao động trong thi công, an toàn trong vận tải, dịch vụ và các chính sách bảo hiểm cho người lao động.
- Các cơ quan, doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với các địa phương, duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, xây dựng nếp sống văn hóa giao thông trong CNVCLĐ toàn ngành, phải xây dựng kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn để triển khai thực hiện nhằm đạt mục tiêu giảm thiểu số vụ tai nạn giao thông và phòng chống tai nạn thương tích giao thông đường bộ, thiết thực hưởng ứng chương trình “Thập kỷ vì An toàn giao thông đường bộ 2011 - 2020” của Liên hiệp quốc tại Việt Nam.
- Quán triệt chủ trương của Bộ về việc hạn chế phương tiện cá nhân, sử dụng xe buýt …, áp dụng các giải pháp để giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí: Số vụ, số người chết và bị thương; cán bộ, CNVCLĐ trong ngành phải gương mẫu và vận động người thân trong gia đình gương mẫu chấp hành các luật giao thông. Ở những nơi có yếu tố nhạy cảm, yêu cầu CNVCLĐ làm việc trong các lĩnh vực như: Lái xe, thanh tra, đăng kiểm, thu phí, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe … phải ký cam kết với Thủ trưởng đơn vị về thực hiện đúng, không để xảy ra tiêu cực trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.