Chỉ thị 01/2011/CT-UBND về về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Nghị định 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ do tỉnh Cao Bằng ban hành
Số hiệu | 01/2011/CT-UBND |
Ngày ban hành | 10/01/2011 |
Ngày có hiệu lực | 20/01/2011 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Nguyễn Hoàng Anh |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2011/CT-UBND |
Cao Bằng, ngày 10 tháng 01 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 17/2010/NĐ-CP NGÀY 04/3/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong việc triển khai thực hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh đã đạt được kết quả nhất định, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động bán đấu giá còn có một số mặt hạn chế như trình tự, thủ tục bán đấu giá còn nhiều kẽ hở, dễ lợi dụng; vai trò quản lý nhà nước đối với công tác bán đấu giá chưa phát huy đầy đủ, một số cơ quan, đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 18/2006/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên và thực hiện thống nhất Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về bán đấu giá tài sản, đặc biệt là việc bán đấu giá tài sản Nhà nước, tài sản là quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu nhằm đảm bảo khách quan, minh bạch, hiệu quả và đúng theo quy định của pháp luật.
a) Không thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện để bán đấu giá quyền sử dụng đất, thực hiện chuyển giao việc bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản ) để thực hiện bán đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định.
b) Đối với tài sản bán đấu giá là quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất mà Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Cao Bằng để bán đấu giá thì Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện ký Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản ) để tổ chức bán đấu giá theo đúng trình tự, thủ tục.
c) Đối với việc bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu cần thực hiện đúng quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị thực hiện việc chuyển giao tài sản bán đấu giá theo đúng quy định.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng Đề án củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và doanh nghiệp bán đấu giá trong phạm vi địa phương. c) Chủ trì rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của của địa phương quy định về bán đấu giá tài sản để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản trong toàn tỉnh, kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý đối với những vi phạm.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá là tài sản Nhà nước; tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu; tài sản là quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
b) Thực hiện chuyển giao và ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản là tài sản Nhà nước; tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu; tài sản là quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
c) Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện tốt nhiệm vụ bán đấu giá tài sản tại địa phương theo quy định hiện hành.
4. Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm phát triển quỹ đất ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Cao Bằng thực hiện với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản ).
5. Công an tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động bán đấu giá tài sản.
6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị có trách nhiệm kiện toàn, thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện để bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và chỉ đạo, hướng dẫn Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện ký hợp đồng bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản ) để tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp cử đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá của Hội đồng.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |