Chỉ thị 15/2010/CT-UBND về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu | 15/2010/CT-UBND |
Ngày ban hành | 06/09/2010 |
Ngày có hiệu lực | 16/09/2010 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Võ Kim Cự |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2010/CT-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 06 tháng 09 năm 2010 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 41/2010/NĐ-CP NGÀY 12/4/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Trong hơn 10 năm qua, thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ nông nghiệp và nông thôn, các Ngân hàng trên địa bàn đã không ngừng mở rộng mạng lưới, tăng quy mô tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Từ nguồn vốn tín dụng, bộ mặt nông nghiệp, nông thôn của tỉnh nhà đã có nhiều thay đổi, góp phần phát triển kinh tế, thực hiện xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân và từng bước thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, ngày 12 tháng 4 năm 2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2010/NĐ-CP (Nghị định 41/2010/NĐ-CP) về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo và thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh
a. Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định 41/2010/NĐ-CP và Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phản ánh kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để kiến nghị Chính phủ và các Bộ, ngành bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
b. Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng trên địa bàn xây dựng kế hoạch, đề án mở rộng tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tập trung ưu tiên vốn cho vay chi phí sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản, thu mua nông sản chế biến và xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn, nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 08-NQ/TU, ngày 19/5/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVI) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến năm 2020.
c. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các Tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
d. Tạo điều kiện thuận lợi để các Ngân hàng thương mại mở rộng mạng lưới trên địa bàn, nhằm đa dạng hóa các loại hình Tổ chức tín dụng, huy động tối đa nguồn lực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Tăng cường phối hợp với chính quyền các cấp đẩy mạnh việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân ở những địa phương có điều kiện nhằm góp phần thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi.
đ. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh khi xảy ra các rủi ro trên diện rộng do các nguyên nhân khách quan vượt quá khả năng của các Tổ chức tín dụng để trình cấp có thẩm quyền xử lý; đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình xử lý nợ theo quy định tại điều 13 Nghị định 41/2010/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư 14/2010/TT-NHNN.
e. Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết liên tịch đã ký giữa Ngân hàng nhà nước Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội Trung ương.
g. Định kỳ (6 tháng và năm) tổng hợp kết quả thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn (bao gồm: các Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính quy mô nhỏ)
a. Xây dựng kế hoạch, đề án để đẩy mạnh công tác huy động vốn, mở rộng tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn; chấp hành nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên về điều hành lãi suất để thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từng thời kỳ; thực hiện tốt việc miễn giảm lãi suất đối với khách hàng có mua bảo hiểm trong nông nghiệp khi vay vốn tại Tổ chức tín dụng phù hợp với chính sách khách hàng của ngân hàng mình.
b. Căn cứ vào hướng dẫn của Ngân hàng cấp trên, thực hiện cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng rõ ràng, công khai, thủ tục đơn giản, thuận tiện, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Tăng cường công tác tư vấn, giúp đỡ khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn để các đối tượng khách hàng có đủ các điều kiện tiếp cận và sử dụng có hiệu quả vốn vay.
c. Chủ động phối hợp với chính quyền, tổ chức chính trị các cấp trong việc thông tin tuyên truyền cơ chế chính sách, trong cho vay, thu hồi nợ và giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, xử lý rủi ro theo quy định tại Nghị định 41/2010/NĐ-CP và Thông tư 14/2010/TT-NHNN. Tăng cường phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để mở rộng cho vay tín chấp, thỏa thuận ủy quyền... theo quy định của Ngân hàng cấp trên.
d. Xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới đến tất cả các xã trong tỉnh, đa dạng hóa các hình thức cho vay và cung ứng dịch vụ đối với dân cư ở khu vực nông thôn để phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TU, ngày 19/5/2009 của Tỉnh ủy, quy hoạch chi tiết về phát triển cây trồng, vật nuôi, ngành nghề nông thôn làm cơ sở cho các Tổ chức tín dụng thực hiện kế hoạch cho vay đối với khu vực này.
b. Chỉ đạo các địa phương thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và nghề muối; hướng dẫn các hộ gia đình, hợp tác xã, chủ trang trại và các đối tượng khác xây dựng dự án, phương án sản xuất nông nghiệp có hiệu quả làm cơ sở cho các Tổ chức tín dụng cho vay.
c. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ nông dân về khoa học kỹ thuật, giống, bảo quản sau thu hoạch để phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm của nông dân.
d. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tình hình tại địa phương để thông báo kịp thời, cụ thể về thời gian, phạm vi thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại trên diện rộng cho vật nuôi và cây trồng trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương để các đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp hỗ trợ và làm cơ sở cho các Tổ chức tín dụng xử lý rủi ro vốn tín dụng.
4. Sở Tài chính
a. Sở Tài chính phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát quá trình xử lý rủi ro trên diện rộng do nguyên nhân khách quan vượt quá khả năng của các Tổ chức tín dụng theo quy định của Nhà nước.
b. Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chủ trương không thu lệ phí đăng ký giao dịch đảm bảo đối với hộ cá nhân, hộ gia đình khi vay vốn tại các Tổ chức tín dụng để phát triển nông nghiệp, nông thôn.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu các cơ chế hỗ trợ tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn từ ngân sách địa phương.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo, đôn đốc và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các cấp đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tạo điều kiện cho các đối tượng đủ điều kiện vay vốn tại các Tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh. Phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo, kiểm tra việc không thu phí đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định.