Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành

Số hiệu 08/CT-UBND
Ngày ban hành 05/07/2013
Ngày có hiệu lực 05/07/2013
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Tây Ninh
Người ký Nguyễn Thị Thu Thủy
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/CT-UBND

Tây Ninh, ngày 05 tháng 7 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014

Năm 2014 là năm có vị trí quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015.

Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 còn nhiều khó khăn, áp lực lạm phát và bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước vẫn còn lớn, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho cao, nợ xấu nhiều. Tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động khó lường sẽ tác động tới phát triển kinh tế - xã hội và thu ngân sách Nhà nước năm 2013.

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg, ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp tập trung thực hiện các giải pháp để vượt qua những khó khăn, thách thức nhằm hoàn thành thắng lợi mục tiêu kế hoạch năm 2013, đồng thời triển khai xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu như sau:

A. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014

I. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Về phát triển kinh tế:

a) Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực để triển khai có trọng tâm, trọng điểm nhằm phát huy tối đa những tiềm năng, lợi thế  thúc đẩy kinh tế phát triển. Nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) trên 12%.

Huy động tối đa nguồn lực xã hội hóa từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn đầu tư nhất là nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, Chương trình mục tiêu Quốc gia, Trái phiếu Chính phủ, ODA, nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Thường xuyên kiểm tra công tác thi công, kiểm tra chất lượng công trình, xử lý kịp thời các vi phạm trong thực hiện các khâu của quá trình đầu tư.

b) Tăng cường các biện pháp khai thác có hiệu quả các nguồn thu, tập trung các giải pháp chống thất thu, nợ đọng thuế. Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách Nhà nước; kiên quyết cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các khoản chi chưa thực sự cần thiết. Thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát thị trường, giá cả.

c) Tích cực thực hiện các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; hỗ trợ về giống, kỹ thuật canh tác và thị trường tiêu thụ. Kiểm soát và ngăn chặn lây lan dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

d) Từng bước lấy lại đà tăng trưởng của ngành công nghiệp, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển những sản phẩm mũi nhọn có lợi thế cạnh tranh cao. Tiếp tục thực hiện các giải pháp thu hút các dự án trong và ngoài nước vào các lĩnh vực được tỉnh khuyến khích kêu gọi đầu tư. Thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, đặc biệt chú trọng việc chuyển giao công nghệ mới thông qua các hoạt động hợp tác kinh tế, các hoạt động FDI và các hoạt động thương mại quốc tế.

e) Đẩy mạnh phát triển thị trường trong và ngoài nước, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng trốn, lậu thuế, thao túng thị trường, buôn lậu qua biên giới,...Tiếp tục thực hiện bình ổn thị trường và đưa hàng Việt về nông thôn, nhất là đối với các mặt hàng quan trọng, thiết yếu. Tập trung khai thác có hiệu quả, bền vững các tiềm năng, thế mạnh về du lịch.

2. Về phát triển xã hội

a) Về an sinh xã hội: Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới và giải quyết việc làm. Tăng cường kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn, bảo hộ lao động. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Triển khai thực hiện các chính sách, chương trình đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách và trẻ em hoàn cảnh khó khăn. Tiếp tục vận động, quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả “Quỹ đền ơn đáp nghĩa", “Quỹ vì người nghèo”.

b) Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân: Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất lượng thuốc chữa bệnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện, hướng vào mục tiêu thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.

b) Về phát triển giáo dục đào tạo: Đẩy mạnh thực hiện xã hội học tập; chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm, liên kết đào tạo. Tăng cường đầu tư cho hệ thống trường lớp, phòng học đạt tiêu chuẩn, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục theo hướng “Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực gắn kết chặt chẽ với mục tiêu đề ra. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.

d) Về phát triển khoa học công nghệ: Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ. Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đóng trên địa bàn tỉnh tham gia đầu tư và thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống. Ưu tiên phát triển công nghệ cao. Tăng cường quản lý bảo hộ sở hữu trí tuệ.

e) Củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các cấp. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; tăng cường các thông tin chính thức một cách công khai, minh bạch, kịp thời về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

f) Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc các vấn đề liên quan đến đất đai, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông.

3. Về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu: Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Huy động nhiều nguồn lực theo hướng xã hội hóa để bảo vệ môi trường; đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị kinh tế, ý thức của cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường.

4. Về cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; khiếu nại tố cáo: Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, trong đó tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân; đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trong các cơ quan, tổ chức các cấp; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; hiệu quả của cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong toàn bộ máy nhà nước và nhân dân trong tỉnh. Thực hiện công khai, minh bạch cơ chế, chính sách, thủ tục, quy trình tại các cơ quan nhà nước. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật một cách thường xuyên. Xử lý dứt điểm các vụ việc khiếu nại tố cáo, không để tồn đọng, kéo dài, gây tâm lý hoài nghi trong nhân dân.

5. Về công tác đối ngoại, quốc phòng, an ninh: Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đặc biệt tại các khu vực biên giới, tạo môi trường hòa bình, chính trị ổn định cho sự phát triển tỉnh nhà.

II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014

• Công tác xây dựng dự toán ngân sách các cấp.

Năm 2014 là năm trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 2011 - 2015. Dự toán ngân sách địa phương năm 2014 được xây dựng bảo đảm cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, góp phần tích cực cùng Trung ương thúc đẩy kinh tế phát triển, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội.

Các cơ quan, đơn vị tỉnh và các huyện, thị xã trong quá trình xây dựng dự toán NSNN năm 2014, phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đặt ra cho năm 2014 và giai đoạn 2011-2015 của từng cơ quan, đơn vị tỉnh và huyện, thị xã; trong đó cần đặc biệt lưu ý những vấn đề sau:

[...]