Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2022 nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu 07/CT-UBND
Ngày ban hành 11/06/2022
Ngày có hiệu lực 11/06/2022
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Trịnh Xuân Trường
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/CT-UBND

Lào Cai, ngày 11 tháng 06 năm 2022

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Hiện nay, việc triển khai thực hiện chuyển đổi số được đẩy mạnh, ngân sách nhà nước chi cho lĩnh vực này được quan tâm; các cấp ủy đảng, chính quyền tỉnh Lào Cai đã lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành và tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi cho phát triển công nghệ thông tin (CNTT), từng bước thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, trong thời gian qua một số hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, tiến độ triển khai còn chậm, chưa có tính tổng thể, một số hệ thống thông tin sau khi được đầu tư chưa được khai thác sử dụng thường xuyên, khó khăn trong việc kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu.

Nhằm tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT, chuyển đổi số sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh tập trung thực hiện tốt một số nội dung sau:

1. Rà soát, ban hành chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT, chuyển đổi số phù hợp với nghị quyết, đề án, chương trình, kế hoạch của tỉnh về CNTT, chuyển đổi số, phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh vực, địa phương. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò dẫn dắt chuyển đổi số của người đứng đầu; xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng để thường xuyên đôn đốc việc thực hiện.

2. Việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước cho CNTT, chuyển đổi số phải thực hiện đúng quy trình, thủ tục và quy định pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư, ngân sách nhà nước, đấu thầu và các quy định có liên quan, bảo đảm việc đầu tư và sử dụng các nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước được sử dụng đúng nội dung, đúng mục tiêu, đúng nguồn kinh phí, tiết kiệm, hiệu quả, trong đó:

2.1. Các hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT, chuyển đổi số thực hiện theo nguyên tắc có sự giám sát độc lập, thực hiện việc kiểm tra, giám sát kịp thời ngay từ khâu lập kế hoạch, chủ trương, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, mua sắm, đưa vào sử dụng, cho đến việc thanh, quyết toán.

2.2. Các đơn vị, địa phương phải lựa chọn đơn vị, tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để tổ chức lập hồ sơ dự án, hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT, thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết, các giải pháp kỹ thuật chuyên ngành đảm bảo phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành; phù hợp với kiến trúc chính quyền điện tử, kiến trúc đô thị thông minh của tỉnh; tăng cường dùng chung kết cấu hạ tầng thông tin; đồng bộ, chia sẻ, kết nối liên thông dữ liệu với các cơ quan liên quan để đạt được mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất, tránh đầu tư dàn trải, trùng lặp, chồng chéo. Hệ thống CNTT phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn thông tin theo cấp độ. Xác định rõ giải pháp kỹ thuật, công nghệ đáp ứng được nhu cầu, phù hợp với quy mô, tính chất, đảm bảo sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn là các sản phẩm, dịch vụ tốt ở thời điểm lựa chọn. Xác định rõ hiệu quả đầu tư và phải đo lường, định lượng được. Tăng cường thực hiện giải pháp thuê dịch vụ CNTT.

2.3. Dự toán phải được tính đúng, tính đủ, theo quy định, định mức và đơn giá của nhà nước, phù hợp với thị trường. Tuân thủ các quy định, quy trình về thẩm định giá, về lựa chọn nhà thầu đảm bảo cạnh tranh, minh bạch, sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn có chất lượng tốt nhất với giá cả phù hợp nhất.

2.4. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định các nhiệm vụ, chương trình, dự án, hoạt động đầu tư CNTT và chuyển đổi số: Các đơn vị được giao chủ trì, tham gia thẩm định danh mục, chủ trương, dự án, hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT phải kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, nội dung, kinh phí, đảm bảo khả năng cân đối vốn, có tính khả thi, hiệu quả, tránh trùng chéo, lãng phí. Xác định rõ giải pháp kỹ thuật, công nghệ đáp ứng được nhu cầu, phù hợp với quy mô, tính chất, đảm bảo sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn là các sản phẩm, dịch vụ tốt ở thời điểm lựa chọn; xác định rõ hiệu quả đầu tư theo hướng phải đo lường, định lượng được.

2.5. Việc triển khai dự án, hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT phải có sự giám sát độc lập của đơn vị, cá nhân có đủ năng lực chuyên môn về CNTT. Nâng cao vai trò, ràng buộc trách nhiệm của đơn vị tư vấn thiết kế với công tác giám sát tác giả theo quy định. Thực hiện kiểm thử, vận hành thử trước khi tổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BTTT ngày 09/9/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về công tác triển khai, giám sát công tác triển khai và nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

2.6. Ngay sau khi hoàn thành thủ tục đầu tư, hệ thống thông tin được bàn giao đưa vào sử dụng, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì triển khai phải xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chế, quy định quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống và xác định rõ các nội dung cần duy trì, bảo dưỡng hệ thống sau đầu tư; quản lý, sử dụng tài sản hình thành sau khi đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn thi hành, để đảm bảo tính hiệu quả sau đầu tư.

2.7. Đối với thuê dịch vụ CNTT phải có phương án, nội dung chuyển giao thông tin và dữ liệu hình thành trong quá trình thuê dịch vụ; yêu cầu về đảm bảo an toàn thông tin mạng; các nội dung về việc kiểm tra, đánh giá chất lượng của dịch vụ CNTT theo quy định.

2.8. Cập nhật thường xuyên, kịp thời, đầy đủ các thông tin đầu tư, mua sắm trên Cổng thông tin điện tử của các đơn vị, địa phương theo quy định.

2.9. Các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu, trao đổi, học hỏi, tham khảo áp dụng các mô hình, cách làm hay, hiệu quả trên Cổng thông tin điện tử theo đường dẫn https://t63.mic.gov.vn/ (mục Câu chuyện chuyển đổi số của 63 tỉnh, thành phố).

3. Tổ chức thực hiện

3.1. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, đảm bảo nguồn lực thúc đẩy ứng dụng CNTT, chuyển đổi số. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn về công tác quản lý đầu tư ứng dụng CNTT và phổ biến Chỉ thị này trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định chuyên ngành các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch, hoạt động, dự án CNTT, chuyển đổi số.

- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương, ban hành các biểu mẫu, quy trình, trình tự thủ tục lập, thẩm định các dự án, hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT, thuê dịch vụ CNTT để các nội dung, hồ sơ dự án đáp ứng theo quy định hiện hành.

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả việc đầu tư/thuê dịch vụ CNTT, chuyển đổi số làm cơ sở để triển khác cho các năm tiếp theo, theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến đầu tư CNTT, chuyển đổi số sử dụng ngân sách nhà nước; kiểm tra việc khai thác, sử dụng sau đầu tư thông qua các hình thức trực tiếp hoặc thông qua ứng dụng công nghệ số; báo cáo cấp có thẩm quyền; xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi nhũng nhiễu, vi phạm, cản trở việc quản lý, thực hiện, sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước cho CNTT và chuyển đổi số theo thẩm quyền.

- Cập nhật, giới thiệu trên Cổng thông tin điện tử các mô hình, cách làm hay, hiệu quả để các cơ quan, đơn vị, địa phương quan tâm trao đổi, học hỏi, tham khảo áp dụng.

3.2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, thẩm định các chương trình, đề án, kế hoạch, hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT, chuyển đổi số sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm chi phí.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường giám sát, kiểm tra trong công tác lựa chọn nhà thầu theo Luật Đấu thầu và các văn bản quy định hiện hành.

- Sở Tài chính tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác quyết toán dự án, hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT theo quy định.

3.3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương: Tổ chức phổ biến, quán triệt tới toàn bộ tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm Chỉ thị này và các văn bản, quy định hiện hành về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT, chuyển đổi số.

[...]