Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2024 về tăng cường công tác quản lý giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu | 05/CT-UBND |
Ngày ban hành | 29/05/2024 |
Ngày có hiệu lực | 29/05/2024 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Nguyễn Công Vinh |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 29 tháng 5 năm 2024 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Trong thời gian qua, việc công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh được thực hiện định kỳ hàng tháng. Các loại vật liệu xây dựng, sản phẩm vật liệu xây dựng được công bố là các loại phổ biến, thường được sử dụng trong các công trình; có trong hệ thống định mức và có trên thị trường tại thời điểm công bố; có tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc xuất xứ.
Nhìn chung công tác công bố giá vật liệu, nhân công được thực hiện đầy đủ các bước, từ thu thập thông tin giá cả thị trường, các căn cứ, thời gian công bố đảm bảo quy định. Tuy nhiên, công tác công bố giá còn nhiều tồn tại, thực tế vẫn xảy ra việc chênh lệch giữa giá thị trường và giá công bố ở một số vật liệu cụ thể: với những vật liệu phổ biến như sắt thép, gạch ngói, xi măng,... thì cơ bản giá công bố sát với giá thị trường, còn một số vật liệu, nhất là đất san lấp, cát, đá dăm...giá công bố và giá thực tế mua bán chênh lệch nhau do nhiều nguyên nhân.
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế nêu trên là do sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý giá vật liệu trên địa bàn tỉnh chưa thật sự hiệu quả. Để khắc phục những tồn tại nêu trên, đồng thời tăng cường các giải pháp quản lý nhà nước trong việc công bố giá vật liệu xây dựng phục vụ các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh, xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Công văn số 2224/SXD-QLXD ngày 04/5/2024, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
1. Sở Xây dựng
1.1. Thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến của thị trường xây dựng để kịp thời cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng thông thường, chỉ số giá xây dựng đảm bảo phù hợp với mặt bằng trong khu vực. Phối hợp với cơ quan quản lý thị trường quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng, đặc biệt là giá vật liệu tại mỏ đang khai thác để không xảy tình trạng nâng giá, ép giá, bán với giá cao hơn mức giá đã được Sở Xây dựng công bố.
1.2. Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng và sản xuất vật liệu xây dựng.
1.3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập tổ khảo sát vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh và tổng hợp kết quả khảo sát, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp chỉ đạo khi có biến động bất thường về giá vật liệu xây dựng hoặc khi có yêu cầu, chỉ đạo của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính
2.1. Tăng cường phổ biến các quy định pháp luật về lĩnh vực giá cho Sở Xây dựng và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của pháp luật về giá
2.2. Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện thị xã, thành phố báo cáo, đề xuất giải pháp trong trường hợp có biến động giá vật liệu xây dựng bất thường (giá tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý khi các yếu tố hình thành giá không thay đổi lớn hoặc trong trường hợp khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh).
3. Cục Thuế tỉnh
3.1. Tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm trong việc chấp hành chế độ hóa đơn, chứng từ kế toán đối với mua bán vật liệu xây dựng đặc biệt là nguồn vật liệu khoáng sản.
3.2. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn đôn đốc; tổ chức thanh, kiểm tra giám sát việc chấp hành nghĩa vụ kê khai và nộp thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với cá tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; quản lý chặt chặt việc sử dụng hóa đơn, chứng từ thuế, phí trong hoạt động khoáng sản.
3.3. Tham gia kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng khi có đề nghị phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan.
4. Cục Quản lý thị trường tỉnh
4.1. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Phối hợp cung cấp thông tin về giá của các mặt hàng vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh khi có văn bản yêu cần của Sở Xây dựng.
4.2. Tăng cường phối hợp với các cơ quan Quản lý nhà nước có liên quan trong công tác đấu tranh phòng, chống gian lận thương mại, hàng giả, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ đối với mặt hàng vật liệu xây dựng; ngăn chặn hiện tượng đầu cơ, găm hàng, tăng giá bán hàng hóa bất hợp lý; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật theo đúng quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
5.1. Phối hợp Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, kiểm soát về hồ sơ pháp lý, trữ lượng khai thác và việc tuân thủ pháp luật về khoáng sản đối với các doanh nghiệp được cấp giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5.2. Yêu cầu các doanh nghiệp đã được cấp phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh cung cấp thông tin về giá bán các loại khoáng sản và thông tin về pháp lý hoạt động khai thác khoáng sản khi có đề nghị từ Sở Xây dựng.
6. Các Sở: Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
6.1. Rà soát danh sách những vật liệu sử dụng phổ biến trong các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành; cung cấp danh sách doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu phổ biến thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành chiếm thị phần lớn để phối hợp với Sở Xây dựng xem xét, công bố giá.
6.2. Kịp thời cung cấp thông tin về Sở Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật mới chuyên ngành có tác động đến lĩnh vực giá vật liệu; các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành hiện hành để phục vụ công tác kiểm tra hồ sơ chất lượng sản phẩm của tổ chức, cá nhân.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan tổ chức kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng thuộc trách nhiệm quản lý.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố