Chỉ thị 03/2006/CT-UBND tiếp tục thực hiện Luật Biên giới quốc gia và Nghị định 161/2003/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới biển trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu | 03/2006/CT-UBND |
Ngày ban hành | 29/05/2006 |
Ngày có hiệu lực | 29/05/2006 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký | Trần Khiêu |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2006/CT-UBND |
Trà Vinh, ngày 29 tháng 5 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA VÀ NGHỊ ĐỊNH 161/2003/NĐ-CP VỀ QUY CHẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
Qua hai năm triển khai, quán triệt và thực hiện Luật Biên giới quốc gia và Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Chính phủ về ban hành Quy chế khu vực biên giới biển; các ngành, các cấp chính quyền và nhân dân trong tỉnh đã nâng cao một bước về nhận thức những nội dung cơ bản của Luật Biên giới quốc gia và Nghị định 161/2003/NĐ-CP của Chính phủ. Tích cực tham gia phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh trong công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh vùng biển, góp phần giữ vững sự ổn định chính trị và phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Tuy nhiên một số ngành và địa phương khi tiến hành các hoạt động trên khu vực biên giới biển có lúc, có nơi còn chưa thực hiện đúng theo quy định pháp luật, việc gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế biển với nhiệm vụ củng cố quốc phòng an ninh còn thiếu đồng bộ và đạt hiệu quả chưa cao.
Nguyên nhân chủ yếu là do công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về biên giới biển chưa thường xuyên liên tục; việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của các ngành, các cấp có liên quan còn nhiều hạn chế - nhất là sự phối hợp, hiệp đồng giữa các lực lượng chưa thực sự tạo nên được sức mạnh tổng hợp và chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ quản lý đặt ra trên khu vực biên giới biển.
Để khắc phục tình trạng trên và tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Biên giới quốc gia, Nghị định số 161/2003/NĐ-CP của Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện ven biển thực hiện tốt các công việc sau đây:
1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
a. Chủ trì phối hợp với Công an, Quân sự tỉnh trong xây dựng kế hoạch bảo vệ vùng biển Trà Vinh đến năm 2010 và khảo sát xác định phạm vi vùng cấm, vị trí cấm, biển báo trên khu vực biên giới biển của tỉnh.
b. Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Có đối sách xử lý đối với người, phương tiện nước ngoài xâm phạm chủ quyền, an ninh trật tự vùng biển của tỉnh.
- Quyết định thành lập điểm họp chợ, các bến bãi, khu vực neo đậu cho tàu thuyền, đồng thời quy định nội quy bến bãi, khu vực neo đậu, thành lập Ban quản lý, bảo vệ các bến bãi, khu vực neo đậu trên khu vực biên giới biển của tỉnh.
c. Chủ trì phối hợp, hiệp đồng với các lực lượng có liên quan trong:
- Tổ chức tuyên truyền giáo dục cho nhân dân thông hiểu về chủ quyền các vùng biển Việt Nam, âm mưu phương thức thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm trên biển, hướng dẫn biện pháp đấu tranh nhất là chống trấn cướp biển. Trên cơ sở đó phát động phong trào quần chúng tích cực tham gia bảo vệ chủ quyền, an ninh trật tự trên vùng biển của tỉnh.
- Quản lý tuần tra, kiểm soát bảo vệ chủ quyền, an ninh trật tự trên vùng biển của tỉnh và xây dựng kế hoạch bảo vệ ngư dân hoạt động khai thác hải sản trên các khu vực biển của tỉnh.
- Làm tốt công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới biển và các hành vi vi phạm pháp luật Hải quan khác.
2. Công an tỉnh:
Phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh trong công tác nắm, trao đổi tin tức, tình hình có liên quan và xử lý các tình huống phức tạp về an ninh trật tự ở các xã, thị trấn thuộc khu vực biên giới biển của tỉnh. Trong thực hiện nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo:
- Phối hợp đấu tranh phòng, chống có hiệu quả đối với hoạt động xâm hại an ninh quốc gia và các loại tội phạm khác ở khu vực biên giới biển của tỉnh.
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân người nước ngoài đến hoạt động ở khu vực biên giới biển của tỉnh.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên đường thủy nội địa khu vực biên giới biển của tỉnh.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh trong triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tác chiến phòng thủ bờ biển, tuân thủ các quy định khi hoạt động trên khu vực biên giới biển. Hướng dẫn nghiệp vụ và xây dựng lực lượng dân quân các xã, thị trấn ven biển vững mạnh.
4. Sở Thủy sản:
Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho ngư dân về chủ quyền các vùng biển Việt Nam, không vi phạm vùng biển các nước khác, quản lý và bảo vệ tài nguyên biển. Tăng cường phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh trong kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động nghề cá trên biển. Hướng dẫn, tổ chức thông tin và thông báo bảo đảm an toàn cho ngư dân hoạt động trên biển.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương có diện tích đất, có mặt nước ven biển, đất bãi bồi ven biển tiến hành khảo sát để có kế hoạch quản lý; đồng thời lập thủ tục trình UBND tỉnh giao đất (hoặc cho thuê đất) cho các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển nghề nuôi trồng thủy sản, bảo vệ tài nguyên - môi trường và giữ gìn trật tự trị an trên biển.
6. Sở Tài chính:
Căn cứ dự toán ngân sách do Bộ đội Biên phòng tỉnh lập phần do ngân sách trung ương đảm bảo để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, giữ gìn an ninh trật tự - an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển; Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt gởi Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính xem xét trình Chính phủ quyết định giao trong dự toán hàng năm.