Trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được pháp luật quy định như thế nào?

Trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật hiện hành nào quy định cụ thể nội dung này?

Nội dung chính

    Trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được pháp luật quy định như thế nào?

    Theo Khoản 2 Điều 48 Luật đầu tư 2020 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định 07 trường hợp chấm dứt hoạt động đầu tư, cụ thể như sau:

    - Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

    - Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

    - Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

    - Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

    - Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;

    - Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

    13