Trong 1 cuộc thi chạy nếu bạn vượt qua người thứ 2 bạn sẽ đứng thứ mấy?
Nội dung chính
Trong 1 cuộc thi chạy nếu bạn vượt qua người thứ 2 bạn sẽ đứng thứ mấy?
Trong 1 cuộc thi chạy nếu bạn vượt qua người thứ 2 thì bạn vẫn sau người đi đầu thứ nhất, nên bạn vẫn chỉ đứng thứ 2.
Câu hỏi "Trong 1 cuộc thi chạy nếu bạn vượt qua người thứ 2 bạn sẽ đứng thứ mấy?" nghe có vẻ đơn giản nhưng lại dễ khiến nhiều người trả lời sai do tư duy theo quán tính. Nhiều người có thể nghĩ rằng nếu vượt qua người thứ 2, họ sẽ đứng thứ nhất, nhưng thực tế không phải vậy.
Giải thích:
- Ban đầu, bạn đang đứng sau người thứ 2.
- Khi bạn vượt qua người thứ 2, nghĩa là bạn thay thế vị trí của họ.
- Vì vậy, bạn sẽ đứng thứ 2 chứ không phải thứ 1.
Tại sao nhiều người trả lời sai câu hỏi "Trong 1 cuộc thi chạy nếu bạn vượt qua người thứ 2 bạn sẽ đứng thứ mấy?"
Lý do chính là sự nhầm lẫn giữa hành động vượt qua và vị trí thực tế. Khi vượt qua một ai đó, bạn chỉ có thể lấy vị trí của họ chứ không thể nhảy thẳng lên vị trí đầu tiên nếu còn một người dẫn trước.
Câu hỏi này là một bài tập tư duy thú vị, giúp rèn luyện khả năng suy luận và tránh mắc lỗi do tư duy theo thói quen.
*Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi Trong 1 cuộc thi chạy nếu bạn vượt qua người thứ 2 bạn sẽ đứng thứ mấy?
Trong 1 cuộc thi chạy nếu bạn vượt qua người thứ 2 bạn sẽ đứng thứ mấy? (Hình từ Internet)
Quyền của học sinh tiểu học là gì?
Quyền của học sinh tiểu học được quy định tại Điều 35 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:
(1) Được học tập
- Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân; được học ở một trường, lớp thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học thuận tiện đi lại đối với bản thân trên địa bàn cư trú.
- Học sinh được chọn trường học hoặc chuyển đến học trường khác ngoài địa bàn cư trú, nếu trường đó có khả năng tiếp nhận.
- Học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc tại Việt Nam, trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn chưa được đi học ở nhà trường nếu có nguyện vọng chuyển đến học trong một trường tiểu học thì được hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ để xếp vào lớp phù hợp.
- Học sinh khuyết tật được học hòa nhập ở một trường tiểu học; được đảm bảo các điều kiện để học tập và rèn luyện; được học và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh.
- Học sinh được học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban.
- Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Thủ tục xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
+ Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh có đơn đề nghị với nhà trường.
+ Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, tổng phụ trách Đội.
+ Căn cứ kết quả khảo sát của hội đồng tư vấn, hiệu trưởng hoàn thiện hồ sơ và báo cáo trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.
- Học sinh có kết quả học tập còn hạn chế, đã được giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ mà vẫn chưa hoàn thành, tùy theo mức độ chưa hoàn thành của các nhiệm vụ học tập và rèn luyện, giáo viên báo cáo hiệu trưởng xem xét quyết định lên lớp hoặc ở lại lớp, đồng thời cùng với gia đình quyết định các biện pháp giáo dục phù hợp.
(2) Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng, dân chủ; được đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng; được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình học tập, rèn luyện của bản thân; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện.
(3) Được tham gia các hoạt động phát huy khả năng của cá nhân; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của cá nhân.
(4) Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định.
(5) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.