Chỉ tiêu thống kê số lượng thông tin lý lịch tư pháp được nhận và xử lý như thế nào theo quy định hiện hành?
Nội dung chính
Chỉ tiêu thống kê số lượng thông tin lý lịch tư pháp được nhận và xử lý như thế nào theo quy định hiện hành?
Chỉ tiêu thống kê số lượng thông tin lý lịch tư pháp nhận được và xử lý được quy định tại Tiểu mục 1402 Mục 14 Phụ lục II Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 10/2017/TT-BTP như sau:
Khái niệm:
- Lý lịch tư pháp: Theo khái niệm đã nêu tại chỉ tiêu số 1401.
- Thông tin LLTP về án tích là thông tin về cá nhân người bị kết án; tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí; ngày, tháng, năm tuyên án, Toà án đã tuyên bản án, số của bản án đã tuyên; tình trạng thi hành án.
- Thông tin LLTP về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là thông tin về cá nhân người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã; chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bao gồm Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp.
Phân tổ chủ yếu
- Cơ quan cung cấp thông tin LLTP;
- Kết quả xử lý (tiếp nhận, kiểm tra phân loại, lập LLTP, cập nhật, bổ sung);
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
- Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Kỳ công bố: Năm.
Nguồn số liệu: Báo cáo thống kê ngành tư pháp; cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
Đơn vị (thuộc Bộ Tư pháp) chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
Chủ trì: Cục Kế hoạch - Tài chính;
Phối hợp: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.