Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư quy định ra sao?
Nội dung chính
Nhà đầu tư là gì?
- Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
- Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
(Khoản 18,19, 20 Điều 3 Luật Đầu tư 2020)
Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư quy định ra sao? (Hình từ Inter
Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư quy định ra sao?
Theo đó, chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:
(1) Đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước, mức giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng. Đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế, mức giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng.
(2) Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả sơ tuyển:
- Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
- Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
- Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
- Chi phí thẩm định kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
(3) Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
- Chi phí lập hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
- Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
- Chi phí đánh giá hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
(4) Đối với các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện hoặc các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định tại khoản (2), (3) Điều 32 Nghị định 35/2021/NĐ-CP.
(5) Chi phí quy định tại các khoản (2), (3) và (4) Điều 32 Nghị định 35/2021/NĐ-CP áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện các công việc nêu tại các khoản (2), (3) và (4) Điều 32 Nghị định 35/2021/NĐ-CP, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương chuyên gia theo quy định và các yếu tố khác.
Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì việc xác định chi phí lương chuyên gia căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện.
(6) Chi phí lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được áp dụng theo quy định tương ứng tại điểm a khoản 11 Điều 12 Nghị định 24/2024/NĐ-CP ngày 27/02/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu năm 2023 về lựa chọn nhà thầu. Chi phí nộp hồ sơ dự thầu, chi phí đối với nhà đầu tự trúng thầu và chi phí kết nối chức năng bảo lãnh dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 93 của Nghị định 35/2021/NĐ-CP.
(7) Chi phí quy định tại các khoản (2), (3), (4), (5) Điều 32 Nghị định 35/2021/NĐ-CP và chi phí lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quy định tại khoản (6) Điều 32 Nghị định 35/2021/NĐ-CP được tính vào tổng mức đầu tư của dự án quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật PPP.
(8) Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi theo quy định tại các khoản (1), (2), (3), (4) và (5) Điều 32 Nghị định 35/2021/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.