Thứ 7, Ngày 26/10/2024
13:56 - 30/09/2024

Cá nhân muốn được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán cần phải đáp ứng những điều kiện nào?

Cá nhân muốn được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán cần phải đáp ứng những điều kiện cụ thể nào theo quy định của pháp luật, và các quy trình cần thiết để xin cấp chứng chỉ là gì?

Nội dung chính

    Cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán cho cá nhân phải đáp ứng điều kiện gì?

    Căn cứ Khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 quy định chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;

    - Có trình độ từ đại học trở lên;

    - Có trình độ chuyên môn về chứng khoán;

    - Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam.

    Cá nhân muốn được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán cần phải đáp ứng những điều kiện nào?

    Cá nhân muốn được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán cần phải đáp ứng những điều kiện nào? (Hình từ internet)

    Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán khi nào?

    Căn cứ Khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019  quy định cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:

    - Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Luật Chứng khoán 2019 ;

    - Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 ;

    - Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.

    Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mua phần vốn góp của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác được không?

    Căn cứ Khoản 7 Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 quy định:

    Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

    - Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập;

    - Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch.

    => Như vậy, căn cứ quy định trên thì bên bạn chỉ được mua phần vốn góp của công ty quản lý đầu tư chứng khoán khác trong trường hợp mua để hợp nhất, sáp nhập.