Thứ 6, Ngày 01/11/2024

Quyết định 2150/QĐ-UB năm 1978 về kỷ luật giá trong thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 2150/QĐ-UB
Ngày ban hành 31/07/1978
Ngày có hiệu lực 31/07/1978
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Văn Đại
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 2150/QĐ-UB

TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 7 năm 1978

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KỶ LUẬT GIÁ TRONG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Hành chánh các cấp ngày 27-10-1962;
Theo đề nghị của đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố,
Trong khi chờ Chánh phủ ban hành quy định về kỷ luật giá,
Xét cần cho công tác đấu tranh quản lý thị trường, ổn định vật giá ở thành phố,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban kèm theo quyết định này bản quy định về kỷ luật giá trong thành phố.

Điều 2. Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Điều 3. Các đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố, thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC




Văn Đại

 

QUY ĐỊNH

VỀ KỶ LUẬT GIÁ TRONG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(Ban hành kèm theo quyết định số 2150/QĐ-UB ngày 31-7-1978 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)

Giá cả là biểu hiện tổng hợp các hoạt động kinh tế - tài chánh và nhiều mối quan hệ lớn trong xã hội, có ý nghĩa rất lớn về kinh tế và chánh trị. Cho nên, việc thực hiện đúng đắn các chánh sách, chế độ quản lý giá và hệ thống giá chỉ đạo của Nhà nước có tác dụng quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng hàng hóa, góp phần cải thiện đời sống nhân dân, giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lớn trong xã hội và tăng cường công tác quản lý kinh tế.

Quy định này nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm túc chánh sách, chế độ quản lý giá và các hệ thống giá chỉ đạo của Nhà nước.

I. VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ GIÁ

Điều 1. Các ngành, các cấp, các đơn vị kinh tế cơ sở quốc doanh, tập thể và cá thể trong thành phố đều phải chịu sự quản lý giá của Ủy ban Nhân dân thành phố.

Điều 2. Tất cả các đơn vị kinh tế cơ sở quốc doanh, hợp doanh, tập thể và cá thể, khi tiến hành sản xuất, kinh doanh, phải theo đúng những quy định của Ủy ban Nhân dân thành phố ban hành về việc chiết tính giá thành và lập phương án giá. Các bảng chiết tính giá thành và phương án giá đó phải gởi đến Ủy ban Vật giá thành phố để nghiên cứu trình Ủy ban Nhân dân thành phố xét duyệt giá.

Thủ trưởng cơ quan quản lý sản xuất, kinh doanh và các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải lập các bảng chiết tính giá thành và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác và trung thực của các tài liệu và số liệu nêu trong bảng chiết tính giá thành và các phương án giá đó. Khi sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã thay đổi về tiêu chuẩn, phẩm chất so với trước, thì phải xây dựng lại bảng chiết tính giá thành và lập phương án giá mới, báo cáo với Ủy ban Vật giá thành phố để nghiên cứu và trình Ủy ban Nhân dân thành phố duyệt giá mới.

Điều 3. Ủy ban Vật giá thành phố và các sở, ty, công ty, các Ủy ban Nhân dân quận, huyện được Ủy ban Nhân dân thành phố phân cấp quy định giá, phải đề cao trách nhiệm trong việc nghiên cứu, thẩm tra, xét duyệt và công bố giá để bảo đảm kịp thời, chính xác và bí mật.

Đối với những giá do Ủy ban Nhân dân thành phố quyết định, Ủy ban Vật giá thành phố có trách nhiệm thẩm tra các bảng chiết tính giá thành và phương án giá do các cơ sở gởi đến và trình Ủy ban Nhân dân thành phố xét duyệt.

Điều 4. Việc công bố và phổ biến giá chỉ đạo, phải tiến hành bằng văn bản và do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Văn bản công bố và phổ biến giá phải được ghi đầy đủ với nội dung sau đây:

Đối với vật tư, hàng hóa: phải ghi rõ tên gọi (hàng nhập cảnh phải phiên âm tiếng Việt), đơn vị, ký hiệu, mã hiệu, quy cách phẩm chất, số lượng, màu sắc, điều kiện bao bì, phụ tùng, phụ kiện, mức giá, địa điểm và cách giao nhận, phương thức phân phối và thời gian thi hành.

Đối với cước vận tải, xếp dỡ: phải ghi rõ cự ly, khối lượng, điều kiện an toàn, quy chế của mỗi loại cước, mức giá theo từng loại đường và thời gian thi hành.

Đối với dịch vụ và cho thuê tiện ích: phải ghi rõ tên dịch vụ và tiện ích, quy ước phục vụ, mức giá và thời gian thi hành.

Điều 5. Tất cả các cửa hàng, quầy hàng, các sạp mua bán trong và ngoài chợ, các cơ sở phục vụ và cho thuê tiện ích như khách sạn, rạp hát, xe chuyên chở công cộng, sân bóng đều phải niêm yết giá chỉ đạo hiện hành ở nơi khách dễ nhìn thấy nhất.

[...]