CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2019/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2019
|
DỰ THẢO 02
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀO QUỸ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH
NGHỀ NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật an toàn, vệ
sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này
quy định mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người sử dụng
lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội.
2. Đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đánh
giá về an toàn, vệ sinh lao động.
Chương II
MỨC ĐÓNG VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG VÀO QUỸ BẢO HIỂM
TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 3. Mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Mức đóng bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương tháng
của người lao động và do người sử dụng lao động đóng. Đối với người lao động
được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã
hội, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình tiền lương đóng vào
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp căn cứ vào mức tiền lương đóng
bảo hiểm xã hội. Đối với người lao động được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2
Luật bảo hiểm xã hội mức tiền lương đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp căn cứ vào mức lương cơ sở.
2. Người sử dụng
lao động trong các cơ quan Đảng, đoàn thể, lực lượng vũ trang, cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập (hành chính sự nghiệp) hằng tháng đóng 0,5%
trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
3. Người sử dụng
lao động hằng tháng đóng 0,7% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội của người lao động trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 4 và
Khoản 5 Điều này.
4. Người sử dụng
lao động hằng tháng đóng 0,5% trên quỹ lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
của người lao động nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thực hiện việc
báo cáo định kỳ tai nạn lao động và an toàn, vệ sinh lao động trong 03 năm liền
kề trước thời điểm đề xuất điều chỉnh mức đóng trung
thực, chính xác và đầy đủ mẫu biểu, đúng nội
dung và thời gian theo quy định;
b) Không có vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động trong 03 năm liền kề trước thời điểm đề xuất điều chỉnh mức đóng;
c) Giảm 50% tần
suất tai nạn lao động (bao gồm cả các trường hợp bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến
nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở) tính từ năm liền kề năm đề xuất
điều chỉnh so với tần suất tai nạn lao động trung bình 03 năm liền kề tính từ
năm trước năm đề xuất điều chỉnh đối với doanh nghiệp thuộc ngành nghề có nguy
cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc giảm 75% tần suất tai nạn lao
động (bao gồm cả các trường hợp bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc
hoặc từ nơi làm việc về nơi ở) tính từ năm liền kề năm đề xuất điều chỉnh so
với tần suất tai nạn lao động trung bình 03 năm liền kề tính từ năm trước năm
đề xuất điều chỉnh đối với doanh nghiệp còn lại;
d) Chi phí thực
hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động bình quân trong 03 năm liền kề trước
thời điểm đề xuất điều chỉnh mức đóng bằng ít nhất 0,3% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội của người lao động;
đ) Đạt được chứng nhận tiêu chuẩn hệ
thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn ISO 45001:2018.
5. Người sử dụng lao động hằng tháng
đóng 0,3% trên quỹ lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động nếu
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thực hiện việc
báo cáo định kỳ tai nạn lao động và an toàn, vệ sinh lao động trong 03 năm liền
kề trước thời điểm đề xuất điều chỉnh mức đóng trung
thực, chính xác và đầy đủ mẫu biểu, đúng nội
dung và thời gian theo quy định;
b) Không có vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động trong 03 năm liền kề trước thời điểm đề xuất điều chỉnh mức đóng;
c) Giảm 75% tần
suất tai nạn lao động (bao gồm cả các trường hợp bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến
nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở) tính từ năm liền kề năm đề xuất
điều chỉnh so với tần suất tai nạn lao động trung bình 03 năm liền kề tính từ
năm trước năm đề xuất điều chỉnh đối với doanh nghiệp thuộc ngành nghề có nguy
cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc không để xảy ra tai nạn lao
động (bao gồm cả các trường hợp bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc
hoặc từ nơi làm việc về nơi ở) tính từ 03 năm liền kề năm đề xuất điều chỉnh
đối với doanh nghiệp còn lại;
d) Chi phí thực
hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động bình quân trong 03 năm liền kề trước
thời điểm đề xuất điều chỉnh mức đóng bằng ít nhất 0,5% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội của người lao động;
đ) Đạt được chứng
nhận tiêu chuẩn hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn ISO
45001:2018.
6. Người sử dụng
lao động quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này hằng tháng đóng 1% trên quỹ
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động nếu bị phát hiện khai
báo gian dối, làm giả hồ sơ đánh giá về an toàn, vệ sinh lao động theo kết luận
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 7 Điều 11 Nghị định này.
7. Chứng nhận tiêu
chuẩn hệ thống quản lý tại
điểm đ Khoản 4, điểm đ Khoản 5 Điều này được cấp bởi tổ
chức theo quy định tại Khoản 8 Điều này. Các tiêu chí còn lại theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị
định này do người sử dụng lao động tự đánh giá, công bố.
8. Tổ chức cấp chứng nhận tiêu chuẩn hệ thống quản lý theo
quy định tại điểm đ Khoản 4, điểm đ Khoản 5 Điều này ( sau đây gọi tắt là tổ
chức đánh giá) đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã được đăng ký và công bố
theo quy định Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn, Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh đánh giá sự phù hợp;
b) Đáp ứng và duy trì nhân sự trong quá trình đánh giá theo
quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 4. Phương thức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
1. Người sử dụng
lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương
theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại Khoản
2,3,4,5 và 6 Điều 3 Nghị định này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng,
03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
2. Căn cứ vào khả năng bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
Chính phủ xem xét điều chỉnh mức đóng
vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp tại khoản 1 Điều này từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
Điều 5. Nhân sự
đảm bảo việc đánh giá về an toàn, vệ sinh lao động
Tổ chức đánh giá đảm bảo nhân sự
thực hiện nhiệm vụ trong quá trình đánh giá an toàn, vệ sinh lao động như sau:
a) Có tối thiểu 05
chuyên gia đánh giá làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 12
tháng trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn thuộc tổ chức và
được công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội. Tổ chức này được đánh giá các doanh nghiệp có sử dụng từ
dưới 300 người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
b) Có tối thiểu 07
chuyên gia đánh giá làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 12
tháng trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn thuộc tổ chức để
đánh giá an toàn, vệ sinh lao động và được công bố trên cổng thông tin điện tử
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Tổ chức này được đánh giá các doanh
nghiệp có sử dụng từ dưới 1000 người lao động thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
c) Có tối thiểu 10
chuyên gia đánh giá làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 12
tháng trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn thuộc tổ chức để
đánh giá an toàn, vệ sinh lao động và được công bố trên cổng thông tin điện tử
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Tổ chức này được đánh giá tất cả các
loại hình doanh nghiệp.
Điều 6. Tiêu chuẩn chuyên gia
đánh giá an toàn, vệ sinh lao động
1. Có trình
độ đại học tốt nghiệp chuyên ngành khối kỹ thuật, kinh tế
trở lên;
2. Có đủ sức khỏe đáp ứng yêu
cầu công việc;
3. Có ít
nhất 10 năm kinh nghiệm làm các công việc về an toàn, vệ
sinh lao động.
4. Đã hoàn thành khóa huấn
luyện, sát hạch đạt yêu cầu và được cấp chứng nhận về nghiệp vụ đánh giá an
toàn, vệ sinh lao động theo chương trình, nội dung quy định tại Điều 7 Nghị
định này hoặc có thời gian làm công tác xây dựng chính sách, thanh tra, kiểm
tra về an toàn, vệ sinh lao động trên 10 năm tính từ đến thời điểm Nghị định
này có hiệu lực. Mẫu chứng nhận đánh giá về an toàn, vệ sinh lao động theo mẫu
quy định tại Phụ lục số IV ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ được chứng nhận về nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội công bố danh sách chuyên gia đánh giá của tổ
chức đánh giá trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội (Cục An toàn lao động).
Điều 7. Chương trình, thời
gian huấn luyện và thời hạn chứng nhận đánh giá về an toàn, vệ sinh lao động
1. Chương trình và nội dung
huấn luyện lần đầu
Chương trình và nội dung huấn
luyện lần đầu đối với chuyên gia đánh giá về an toàn, vệ sinh lao động bao gồm
các nội dung sau:
a) Nghiệp vụ đánh
giá hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Nghiệp vụ đánh
giá công tác an toàn, vệ sinh lao động, bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao
động ở cơ sở; xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn,
vệ sinh lao động; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; kiến thức cơ bản
về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao
động; xây dựng, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động hằng
năm; phân tích, đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; xây dựng
hệ thống quản lý về an toàn, vệ sinh lao động; nghiệp vụ công tác tự kiểm tra;
công tác Điều tra tai nạn lao động; những yêu cầu của công tác kiểm định, huấn
luyện và quan trắc môi trường lao động; quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; hoạt động thông tin, tuyên
truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; sơ cấp cứu tai nạn lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động; công tác thi đua, khen thưởng,
kỷ luật, thống kê, báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động;
c) Nghiệp vụ đánh
giá hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động.
2. Thời gian huấn luyện và
thời hạn của giấy chứng nhận đánh giá về an toàn, vệ sinh lao động đối với
chuyên gia đánh giá
a) Chứng nhận đánh giá về an
toàn, vệ sinh lao động có thời hạn 03 năm;
b) Thời gian huấn luyện lần đầu
ít nhất 48 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
3. Huấn luyện, bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động
a) Hằng năm, chuyên gia đánh
giá về an toàn, vệ sinh lao động có trách nhiệm tham dự khóa huấn luyện, bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về đánh giá an toàn, vệ sinh lao động.
b) Thời gian khóa huấn luyện,
bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về đánh giá an toàn, vệ sinh lao động
bằng ít nhất bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu.
Chương III
HỒ SƠ, THỦ TỤC LÀM CĂN CỨ ĐIỀU CHỈNH MỨC ĐÓNG VÀO QUỸ
BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 8. Hồ sơ đề xuất điều
chỉnh mức đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Văn bản đề nghị điều chỉnh
mức đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo mẫu quy định tại phụ
lục số I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo ISO 45001 và bản sao
các biên bản đánh giá hợp chuẩn hệ thống của tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh
lao động.
Điều 9. Quy trình đề xuất
điều chỉnh mức đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động nộp
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này về Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội.
2. Trong 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội đăng tải lên cổng thông tin điện tử của Bộ để lấy ý kiến rộng rãi.
3. Trong vòng 15 ngày làm việc,
kể từ ngày đăng tải nếu không có ý kiến góp ý hoặc kết luận thanh tra,
kiểm tra, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định về việc giải quyết
điều chỉnh mức đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người sử
dụng lao động và gửi sang cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội địa
phương và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Trường hợp không đủ điều kiện gửi công văn đến doanh nghiệp nêu rõ lý
do. Mẫu quyết định theo mẫu phụ lục số II ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Kể từ ngày nhận thông báo quyết
định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm điều chỉnh mức đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
cho người sử dụng lao động. Thời gian điều chỉnh là ngày 01 tháng 01 của tháng
liền kề sau khi nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
5. Trường hợp qua
quá trình thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động kết luận gian dối
trong quá trình đánh giá của tổ chức đánh giá hoặc của doanh nghiệp thì gửi kết
luận về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định điều chỉnh mức đóng
theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định này. Quy trình giải quyết điều chỉnh
mức đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Quyết
định điều chỉnh mức đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có hiệu lực
trong 03 năm kể từ ngày Quyết định có hiệu lực.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ
chức đánh giá
1. Quyền của tổ chức đánh
giá:
a) Tiến hành đánh giá
về an toàn, vệ sinh lao động trên cơ
sở hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân đề nghị đánh
giá trong phạm vi được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố;
b) Được thanh toán chi phí đánh giá và giám sát hằng
năm theo thỏa thuận với các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đánh giá;
c) Cung cấp kết quả đánh giá cho doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân có nhu cầu đánh giá;
d) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết quả đánh giá cho bên
thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
đ) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa nhận kết
quả đánh giá theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của tổ chức đánh giá:
a) Đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này;
b) Thực hiện hoạt động đánh
giá trong phạm vi đã được công bố theo trình
tự, thủ tục quy định. Đảm bảo sử dụng đúng
chuyên gia đánh giá về an toàn, vệ sinh lao động đã được công bố trên cổng
thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong quá trình đánh
giá; không được từ chối cung cấp dịch
vụ khi không có lý do chính đáng;
c) Xây dựng trình tự, thủ tục đánh giá cho từng nội dung đánh giá cụ
thể và thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Bảo mật các thông tin, số liệu, kết quả đánh giá
của tổ chức được đánh giá, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu
cầu;
đ) Bảo đảm công khai, minh bạch, độc lập, khách quan,
chính xác và không phân biệt đối xử trong hoạt
động đánh giá;
g) Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về hoạt động đánh giá về an toàn,
vệ sinh lao động;
h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả và
hoạt động đánh giá của mình;
i) Trả tiền phạt cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm,
hàng hóa được đánh giá trong trường hợp cung cấp sai kết quả chứng nhận đánh giá. Mức phạt
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không vượt quá 10 lần chi phí đánh
giá, trường hợp các bên không thỏa thuận được thì mức phạt do trọng tài hoặc tòa án quyết
định, nhưng không vượt quá 10 lần chi phí đánh giá;
k) Bồi thường thiệt hại phát sinh cho tổ chức, cá
nhân yêu cầu đánh giá do cung cấp kết quả sai, theo quy định của pháp luật về
dân sự. Tổ chức, cá nhân được chứng nhận đánh
giá có nghĩa vụ chứng minh kết quả sai
và lỗi của tổ chức đánh giá;
l) Thông báo cho Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội các
thay đổi có ảnh hưởng tới năng lực hoạt động đánh
giá đã công
bố trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có
sự thay đổi. Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm thông báo trên cổng thông tin điện tử những thay đổi nêu
trên;
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội
1. Tổ chức thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Nghị định này trên các phương tiện thông
tin đại chúng ở trung ương; tổ chức tập huấn, hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương, tổ chức, đoàn thể liên quan trong triển khai thực hiện và thanh tra,
kiểm tra thực hiện Nghị định này.
2. Xây dựng cơ sở
dữ liệu về đánh giá an toàn, vệ sinh lao động.
3. Công bố công
khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thươn binh và Xã hội (Cục An
toàn lao động) danh sách các tổ chức đánh giá và chuyên gia đánh giá về an
toàn, vệ sinh lao động đạt yêu cầu; các thay đổi của tổ chức đánh giá; danh
sách các cơ sở đào tạo chuyên gia đánh giá về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ thanh tra, kiểm tra hằng năm và đột xuất đối với tổ chức
đánh giá.
5. Chủ trì, phối
hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt
động đánh giá về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Quản lý, tổ
chức thực hiện công tác đánh giá an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn quản
lý.
2. Chỉ đạo Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan phối hợp với tổ chức chính
trị - xã hội tại địa phương thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện công tác
đánh giá về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Chỉ đạo Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề xuất điều chỉnh mức đóng
vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 13. Trách
nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội
1. Tổ chức thực
hiện việc điều chỉnh mức đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
2. Báo cáo định
kỳ với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tình hình sử dụng quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo mẫu quy định tại phụ lục số III ban hành
kèm theo Nghị định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Việc điều chỉnh
mức đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ phía người sử
dụng lao động theo quy định tại Khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 3 Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
3. Các quy định
tại Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hết
hiệu lực từ khi Nghị định này có hiệu lực.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trình Chính phủ xem xét, quyết
định điều chỉnh mức đóng quy định tại Điều 3 của Nghị
định này; tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
BIỂU
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH MỨC ĐÓNG VÀO QUỸ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH
NGHỀ NGHIỆP
(Kèm theo Nghị định số …./2019/NĐ-CP ngày … tháng …… năm 2019 của Chính phủ)
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH MỨC ĐÓNG
VÀO QUỸ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………..,
ngày …… tháng …… năm 20…..
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
ĐIỀU CHỈNH MỨC ĐÓNG VÀO QUỸ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Kính
gửi: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Tên doanh nghiệp:
…………………………………………………………………….
- Ngành nghề sản xuất, kinh
doanh chính:……………………………………………….
- Tổng số người lao động đang
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:………………………
- Nơi đóng bảo hiểm xã
hội:………………………………………………………………….
- Nơi gửi báo cáo tai nạn lao
động và công tác an toàn, vệ sinh lao động:…………………
2. Địa chỉ liên lạc:
……………………………………………………………………………………….
Điện thoại: ………………… Fax:
………………………. E-mail: …………………...
3. Quyết định thành lập/Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số……………………..
Cơ quan cấp: …………………… cấp ngày ………… tại ……………………….
4. Người đại diện theo pháp
luật:
Họ tên: …………………………………………..Giới
tính: ……………………………
Chức vụ:
…………………………….………………………………………………………
Quốc tịch ………………………………………..Sinh
ngày: ……………………………..
Số CMND/hộ chiếu/căn cước công
dân ………………… Cấp ngày .......... tại……………..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
………………………………..………………………….
Điện thoại:
…………………………………..E-mail:………………………………………
5. Sau khi nghiên cứu quy định
tại Nghị định số …./2019/NĐ-CP ngày …… tháng ….. năm 2019 của Chính phủ, chúng
tôi nhận thấy có đủ các điều kiện đề xuất điều chỉnh mức đóng vào Quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo bảng tự đánh giá như sau:
STT
|
Tiêu
chí đánh giá
|
Kết
quả thực hiện
|
Hồ
sơ kèm theo
|
Xác
nhận của Sở LĐTBXH (ký tên, đóng dấu)
|
1
|
Báo cáo về tai nạn lao động trong
03 năm kể từ năm đề xuất điều chỉnh
|
Năm
báo cáo
|
Thời
điểm gửi và nơi gửi báo cáo về tai nạn lao động
|
Bản
sao các báo cáo về tai nạn lao động, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao
động
|
|
Năm….
|
|
Năm…
|
|
Năm…
|
|
2
|
Báo cáo về công tác an toàn, vệ
sinh lao động trong 03 năm kể từ năm đề xuất điều chỉnh
|
Năm
báo cáo
|
Thời
điểm gửi và nơi gửi báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động
|
|
Năm….
|
|
Năm…
|
|
Năm…
|
|
3
|
Vi phạm về an toàn, vệ sinh lao
động trong 03 năm liền kề trước thời điểm đề xuất điều chỉnh
|
Có bị thanh, kiểm tra về an toàn,
vệ sinh lao động trong 03 năm liền kề trước thời điểm đề xuất điều chỉnh? Nếu
có liệt kê các kiến nghị xử lý vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động của các
đoàn thanh, kiểm tra nêu trên?
|
Biên bản kết luận của đoàn thanh,
kiểm tra (nếu có)
|
|
4
|
Chi phí thực hiện kế hoạch an
toàn, vệ sinh lao động bình quân trong 03 năm liền kề trước thời điểm đề xuất
điều chỉnh mức đóng
|
Tổng chi phí thực hiện kế hoạch
ATVSLĐ trong 03 năm liền kề trước thời điểm đề xuất điều chỉnh mức đóng
(triệu đồng)
|
Tổng quỹ lương đóng bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 03 năm liền kề trước thời điểm đề xuất
điều chỉnh mức đóng (triệu đồng)
|
- Kế hoạch AVSLĐ trong 03 năm
liền kề trước thời điểm đề xuất điều chỉnh mức đóng
|
|
5
|
Tần suất tai nạn lao động năm
liền kề trước năm đề xuất điều chỉnh
|
Tổng số người lao động đang tham
gia BHXH bắt buộc tại năm liền kề trước năm đề xuất điều chỉnh:
|
Tổng số tai nạn lao động đối với
NLĐ tại năm liền kề trước năm đề xuất điều chỉnh:
|
Tần suất TNLĐ tính trên 1000 NLĐ:
|
|
6
|
Tần suất tai nạn lao động trung
bình 03 năm liền kề tính từ năm trước năm đề xuất điều chỉnh
|
Tổng số NLĐ trung bình 03 năm
liền kề tính từ năm trước năm đề xuất điều chỉnh:
|
Tổng số TNLĐ trong 03 năm liền kề
tính từ năm trước năm đề xuất điều chỉnh:
|
|
|
7
|
Giấy chứng nhận tiêu chuẩn hệ
thống quản lý ATVSLĐ theo ISO 45001:2018
|
Số chứng nhận:
Tên tổ chức cấp:
Hiệu lực giấy chứng nhận:
|
Bản sao giấy chứng nhận tiêu
chuẩn hệ thống quản lý ATVSLĐ
Bản sao các báo cáo đánh giá của
tổ chức đánh giá
|
|
Đề nghị quý Cơ quan xem xét và
điều chỉnh mức đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
6. Tài liệu gửi kèm theo gồm
có:……………………………………………………………..
7. …………………. (Tên doanh
nghiệp) xin cam kết:
- Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị này và
các hồ sơ, tài liệu kèm theo.
- Thực hiện đúng các quy định về
an toàn, vệ sinh lao động và các quy định khác của pháp luật có liên quan./.
|
ĐẠI
DIỆN DOANH NGHIỆP....
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
MẪU
QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀO QUỸ BẢO HIỂM TAI
NẠN LAO ĐỘNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
(Kèm theo Nghị định số …./2019/NĐ-CP ngày … tháng …… năm 2019 của Chính phủ)
BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày tháng năm
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀO QUỸ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO
ĐỘNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
…./2019/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2019 của Chính phủ quy
định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;
Xét đề nghị của Cục trưởng
Cục trưởng Cục An toàn lao động,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công ty A được điều chỉnh mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ
mức… xuống mức… vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ….tháng…..năm …..đến
ngày…..tháng……năm…..
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục An toàn lao động và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Sở LĐTBXH…;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Vụ Bảo hiểm xã hội
- Lưu: VT, Cục ATLĐ (03 bản).
|
BỘ
TRƯỞNG
|
PHỤ LỤC III
MẪU
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHỀ NGHIỆP
(Kèm theo Nghị định số …./2019/NĐ-CP ngày … tháng …… năm 2019 của Chính
phủ)
BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
V/v cung cấp số
liệu thu, chi từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
|
Hà Nội, ngày tháng năm
|
Kính gửi: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
BẢNG
THỐNG KÊ THU, CHI QUỸ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Năm…..
|
Chỉ
tiêu
Ngành nghề (*)
|
Thu
(tỷ đồng)
|
Chi
(tỷ đồng)
|
Số
người hưởng tích lũy đến trước năm báo cáo
|
Số
người được hưởng chế độ phát sinh trong năm
|
Tai
nạn lao động
|
Bệnh
nghề nghiệp
|
Hưởng
1 lần
|
Hưởng
hàng tháng
|
Tai
nạn lao động
|
Bệnh
nghề nghiệp
|
Tai
nạn lao động
|
Bệnh
nghề nghiệp
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*: Ghi tên theo hệ thống
ngành kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê,
thống nhất ghi cấp 3. Đối với doanh nghiệp đa ngành, lựa chọn ngành chính của
doanh nghiệp
PHỤ LỤC IV
MẪU
CHỨNG NHẬN NGHIỆP VỤ ĐÁNH GIÁ VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỤC AN TOÀN LAO ĐỘNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Ảnh
3x4
(đóng dấu giáp lai hoặc dấu nổi)
|
CHỨNG
NHẬN
NGHIỆP VỤ ĐÁNH GIÁ VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Số
hiệu: ……………….
Chứng nhận:
ông/bà………………………………………………
Ngày sinh:……………………….
Số Chứng minh nhân dân/Căn
cước công dân/Hộ chiếu:………….
Thuộc Tổ chức:
……………………………………………………
|
Địa chỉ tổ chức:
……………………………………………. Số điện thoại: ………………
Đã hoàn thành và đạt yêu cầu
trong khóa nghiệp vụ đánh giá về an toàn, vệ sinh lao động.
Tổng số: …………….. giờ huấn luyện
(bằng chữ ……………………………………….)
Từ ngày …… tháng ……năm 20 ……,
đến ngày ……tháng …… năm 20 ……
Ngày
hết hạn: ……………..
Cấp
lần thứ:……………………
|
Hà
Nội, ngày….tháng….năm…
CỤC TRƯỞNG
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
Kích thước Chứng chỉ chứng
nhận: 19x27 cm - khổ ngang, màu đỏ.