Công văn số 4575/TCT-CS về việc trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4575/TCT-CS
Ngày ban hành 02/11/2007
Ngày có hiệu lực 02/11/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 4575/TCT-CS
V/v: trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2007

 

Kính gửi: DNTN Phòng khám bệnh đa khoa 385

Trả lời công văn số 1/TT-DN ngày 10/7/2007 của DNTN Phòng khám bệnh đa khoa 385, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về hoá đơn tự in:

- Tại Điểm 1, Mục II Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn có quy định: ''Tổ chức, cá nhân đặt in các loại hoá đơn được phép tự in phải căn cứ mẫu hoá đơn đã được duyệt có xác nhận của người đứng đầu tổ chức, cá nhân trên mẫu hoá đơn đặt in. Khi in phải có hợp đồng in hoá đơn với tổ chức nhận in, ghi cụ thể số lượng, ký hiệu, số thứ tự hoá đơn đặt in, sau mỗi lần in hoác kết thúc hợp đồng in phải thực hiện thanh lý hợp đồng giữa bên đặt in và bên nhận in. Nghiêm cấm đặt in hoá đơn ngoài hợp đồng đã ký kết''.

Tại Điểm 2, Mục I Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC (nêu trên) quy định: ''Trước khi in hoá đơn đợt mới, tổ chức, cá nhân phải báo cáo sử dụng hoá đơn in đợt cũ và đăng ký in mới về ký hiệu, số lượng, số thứ tự hoá đơn, nơi in với cơ quan thuế''.

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp đơn vị đã được phép in hoá đơn đặc thù thì khi in hoá đơn đợt mới, đơn vị báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn in cũ, đăng ký với cơ quan thuế về số lượng hoá đơn dự kiến in, sồ thứ tự hoá đơn, nơi in; khi in phải có hợp đồng in hoá đơn đối với tổ chức nhận in trong đó ghi cụ thể số lượng, ký hiệu, số thứ tự hoá đơn đặt in, sau mỗi lần in hoặc kết thúc hợp đồng in phải thực hiện thanh lý hợp đồng giữa bên đặt in và bên nhận in.

2. Về ưu đãi thuế TNDN:

- Tại Điều 1 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập quy định: ''1. Nghị đinh này áp dụng đối với cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo; y tế;  văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường, xã hội; dân số; gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.

2. Tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực nêu  tại Khoản 1Điều này hoạt động theo Luật Doanh nghiệp không thuộc phạm vi Điều chỉnh của Nghị định này ''.

- Tại Điểm 10 Mục II Danh Mục A ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định: ''Thành lập bệnh viện dân lập bệnh viện tư  nhân khám, chữa bệnh '' thuộc danh Mục ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư.

- Tại Điều 35, Điều 36 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP nêu trên quy định: “Thuế suất 20% trong thời gian 10 năm, kể từ  khi bắt đầu  hoạt động kinh doanh đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ  dự  án đầu tư  thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh Mục A. Được miễn thuế 02 năm, kể từ  khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với  cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự  án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vục quy định tại Danh Mục A ''.

Căn cứ theo các quy định nêu trên thì DNTN Phòng khám bệnh đa khoa 385 hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thì không áp dụng ưu đãi các chính sách thuế theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006. Trường hợp Doanh nghiệp có thành lập bệnh viện tư nhân khám, chữa bệnh thì sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế TNDN 20% trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế tỉnh Nghệ An;
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (2b

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỒNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương