Công văn số 3313/TCT-CS về việc chính sách thuế đối với hợp đồng gia công xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3313/TCT-CS
Ngày ban hành 03/09/2008
Ngày có hiệu lực 03/09/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------

Số: 3313/TCT-CS
V/v chính sách thuế đối với hợp đồng gia công xuất khẩu

Hà Nội, ngày 3 tháng 9 năm 2008

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hải Dương.

Trả lời công văn số 1030 CV/CT-TTHT ngày 8/6/2007 của Cục thuế tỉnh Hải Dương hỏi về chính sách thuế đối với Hợp đồng gia công xuất khẩu, sau khi nhận được ý kiến của Bộ Công Thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo báo cáo của Cục thuế, năm 2004, doanh nghiệp sản xuất gia công giầy dép xuất khẩu của Việt Nam tại Hải Dương (phía Việt Nam) ký hợp đồng gia công xuất khẩu với đối tác Đài Loan. Theo hợp đồng, phía đối tác Đài Loan (bên giao gia công) cung cấp miễn phí 06 dây chuyền thiết bị sản xuất giầy đồng bộ, hiện đại và các linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, các thiết bị phụ tùng phục vụ sản xuất, khuôn mẫu, phom dao chặt, dưỡng mẫu để sản xuất giầy dép hoàn chỉnh cho phía Việt Nam với yêu cầu sau khi kết thúc hợp đồng, phía Việt Nam phải tái xuất dây chuyền thiết bị này sang Đài Loan. Đồng thời phía Đài Loan ứng tiền gia công cho doanh nghiệp Việt Nam để xây dựng nhà xưởng, thuê đất.

Căn cứ theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, chính sách thuế áp dụng đối với trường hợp này như sau:

- Trường hợp phía đối tác Đài Loan cung cấp miễn phí dây chuyền thiết bị cho phía Việt Nam vì vậy phía đối tác Đài Loan không thuộc đối tượng nộp thuế đối với giá trị dây chuyền thiết bị này theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

- Do toàn bộ dây chuyền sản xuất được cung cấp miễn phí và không được theo dõi trên sổ sách kế toán của Bên Việt Nam nhận gia công nhưng các khoản chi phí liên quan đến việc đưa dây chuyền thiết bị vào tình trạng sẵn sàng sử dụng (chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu...) do phía Việt Nam chịu. Theo nguyên tắc kế toán thì các khoản chi phí này được tính vào nguyên giá tài sản cố định và trích khấu hao. Vì vậy, khoản chi phí này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nhưng phân bổ theo thời hạn Hợp đồng gia công. Số thuế GTGT đầu vào khâu nhập khẩu của linh kiện, chi tiết, công cụ đi kèm dây chuyền máy móc thiết bị được cung cấp miễn phí này Bên Việt Nam được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

- Doanh nghiệp Việt Nam không có quyền sở hữu mà chỉ được quyền sử dụng và định đoạt máy móc, thiết bị trong thời gian hợp đồng kinh tế giữa hai bên còn hiệu lực, kết thúc hợp đồng phía Việt Nam phải tái xuất trả lại đối tác phía Đài Loan. Vì vậy, giá trị máy móc, thiết bị không phải là thu nhập của doanh nghiệp Việt Nam nên không phản ánh tăng doanh thu chịu thuế của doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Hải Dương biết và hướng dẫn đơn vị./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương