BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2022
|
THÔNG TƯ[1]
QUY ĐỊNH MỨC THU, MIỄN, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ QUYỀN
HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG VÀ LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VÀ
GIẤY PHÉP NGHIỆP VỤ VIỄN THÔNG
Thông tư số 273/2016/TT-BTC ngày 14
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức
thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông
và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; và giấy phép nghiệp vụ viễn thông; có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 03/2018/TT-BTC ngày 12
tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 273/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt
động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy
phép nghiệp vụ viễn thông; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2018.
2. Thông tư số 32/2022/TT-BTC ngày 09
tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 273/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt
động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy
phép nghiệp vụ viễn thông; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2022.
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ
Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm
2011: Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Viễn thông:
Căn cứ
Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính
sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép
kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ
viễn thông.[2]
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn
thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông.
2. Thông tư này
áp dụng đối với: người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ
phí; cơ quan, tổ chức khác liên quan
đến cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép
nghiệp vụ viễn thông và thu phí, lệ phí.
Điều 2. Người nộp
và tổ chức thu phí, lệ phí
1. Tổ chức, doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) được cấp giấy
phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép nghiệp vụ viễn
thông phải nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Cục Viễn thông
và đơn vị được Bộ Thông tin và Truyền thông
giao thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư
này.
Điều 3. Các trường
hợp miễn phí, lệ phí
Miễn thu phí, lệ phí đối với các trường
hợp sau:
1. Mạng viễn thông dùng riêng của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ
công tác chỉ đạo điều hành cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai.
3. Mạng viễn thông dùng riêng của các
cơ quan và tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại
giao, miễn trừ lãnh sự.
Điều 4. Mức thu
phí, lệ phí
Mức thu phí quyền hoạt động viễn
thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp
vụ viễn thông được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Kê khai,
nộp phí, lệ phí của người nộp phí, lệ phí
1.[3] Phí cung cấp dịch vụ viễn thông
a) Doanh thu dịch vụ viễn thông để làm căn cứ tính phí thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật viễn thông, Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về doanh thu dịch vụ
viễn thông và Thông tư số 01/2016/TT-BTTTT ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm
2013. Trong trường hợp doanh nghiệp không hạch toán doanh thu dịch vụ viễn thông theo các quy định trên, doanh thu dịch vụ viễn thông được xác định là doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ viễn thông
tại báo cáo tài chính (gồm cả doanh thu bán thẻ).
b) Hàng quý, căn cứ số liệu
báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông quý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, doanh nghiệp tính số phí phải nộp theo công thức sau:
Số
phí phải nộp = Doanh thu dịch vụ viễn thông quý x 0,5%.
Thời điểm nộp phí cùng thời điểm nộp
báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông quý.
c) Hàng năm, căn cứ số
liệu báo cáo doanh thu dịch vụ
viễn thông năm, doanh nghiệp tính số phí phải nộp theo công thức sau:
Số phí phải nộp năm = Doanh thu dịch vụ viễn thông năm x 0,5%.
c.1)
Trường hợp số phí phải nộp theo năm cao hơn số phí
phải nộp của 04 quý, doanh
nghiệp nộp bổ sung phần chênh lệch cho tổ chức thu,
thời điểm nộp phí cùng thời điểm nộp báo cáo năm. Trường hợp số phí phải nộp theo năm thấp hơn số phí phải nộp của 04 quý, doanh nghiệp được bù trừ phần chênh lệch cho số phí phải nộp của quý tiếp theo.
c.2) Trường hợp số phí phải nộp theo năm tính theo doanh thu
dịch vụ viễn thông (doanh thu x 0,5%) thấp hơn Mức phí tối thiểu quy định tại Biểu mức thu phí, doanh nghiệp phải nộp bổ sung phần chênh lệch cho tổ chức thu.
c.3) Trường hợp doanh nghiệp
được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả cấp mới, sửa đổi, bổ sung giấy phép) sau ngày
01 tháng 01 hàng năm; giấy phép hết hạn hoặc bị thu
hồi trước ngày 01 tháng 01 năm sau (hoạt động không
tròn năm):
Mức phí tối thiểu trong trường hợp này = Mức phí tối thiểu năm
(quy định tại Biểu mức thu phí) x Số tháng tính phí/12.
Trong đó: Số tháng tính phí được tính từ tháng sau của
tháng được cấp giấy phép (bao gồm cả cấp mới hoặc sửa
đổi, bổ sung giấy phép) đến hết tháng giấy phép hết
hạn hoặc bị thu hồi (bao gồm cả thu hồi giấy phép khi sửa đổi, bổ sung). Trường hợp
giấy phép được cấp và hết hạn hoặc thu hồi không cùng năm thì số tháng tính phí
của năm cấp phép tính từ tháng sau của tháng được cấp giấy
phép đến hết tháng 12 năm đó; số tháng tính phí của năm giấy phép hết hạn hoặc
bị thu hồi tính từ tháng 01 đến hết tháng giấy phép hết hạn hoặc bị thu hồi.
Ví dụ 1: doanh nghiệp A được cấp giấy phép cung cấp
dịch vụ viễn thông kể từ
ngày 15 tháng 3 năm 2018 đến ngày 15 tháng 10 năm 2018 bị thu hồi giấy phép: Số tháng tính phí là 7 tháng, tính từ tháng 4 đến hết tháng 10.
Ví dụ 2: doanh nghiệp B được cấp
giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông ngày 15 tháng 3 năm 2018: Số tháng tính phí năm 2018 là 9 tháng, tính từ tháng 4 đến hết tháng 12. Năm sau, số tháng tính phí tính từ
tháng 01.
Ví dụ 3: doanh nghiệp C được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông trước năm 2018. đến ngày 15 tháng 6
năm 2018 bị thu hồi giấy phép: Số tháng tính phí năm 2018 là 6 tháng, tính từ tháng 1
đến hết tháng 6.
2.[4] Phí thiết lập
mạng viễn thông công cộng: Doanh nghiệp viễn thông
nộp hàng năm, thời gian nộp trong quý I.
a) Trường hợp doanh nghiệp được cấp
giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng sau
ngày 01 tháng 01 hàng năm hoặc giấy phép hết hạn trước ngày 01 tháng 01 năm sau (hoạt động không tròn năm):
Số phí phải nộp = Mức phí năm x Số tháng tính phí/12.
Trường hợp doanh nghiệp được cấp
giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng sau
ngày 01 tháng 01: Thời gian nộp phí lần đầu chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng sau tháng được cấp giấy phép.
b) Trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy
phép mà mức phí thiết lập mạng viễn thông công cộng
khác với mức phí áp dụng đối với giấy phép đã cấp:
Số phí
phải nộp = Số phí
phải nộp tính theo giấy phép cũ
(Mức phí năm x Số tháng tính phí/12) + Số phí phải nộp tính theo giấy phép mới (Mức phí năm x Số
tháng tính phí/12).
Sô phí tăng (hoặc giảm) sẽ được bù
trừ vào số phí của lần nộp phí của năm kế tiếp.
Ví dụ 4: doanh nghiệp D đã được cấp
giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định
mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số
thuê bao viễn thông trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Mức phí phải nộp là 100 triệu đồng/năm.
Đến
ngày 15 tháng 9 năm 2018, doanh nghiệp D được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
giấy phép sửa đổi, bổ sung; trong đó mở rộng phạm vi thiết lập mạng viễn thông
công cộng từ trong phạm vi 01 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương lên trong phạm vi 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mức
phí áp dụng cho giấy
phép sửa đổi, bổ sung là 600 triệu đồng/năm.
Số phí
doanh nghiệp D phải nộp năm 2018 là 225 triệu đồng, trong đó: Số phí phải nộp tính theo giấy phép cũ là 75 triệu đồng (= 100 triệu đồng x 9/12); Số phí phải nộp tính theo giấy phép mới là 150 triệu đồng (= 600
triệu đồng x 3/12).
Số
tháng tính phí tại khoản này áp dụng theo quy định
tại điểm c.3 khoản 1
Điều này.
3. Lệ phí cấp giấy
phép, phí thiết lập mạng viễn thông
dùng riêng, phí thử nghiệm mạng
và dịch vụ viễn thông, phí lắp đặt cáp viễn
thông trên biển: Người nộp phí, lệ
phí thực hiện nộp phí, lệ phí khi được cấp giấy phép.
4. Phí, lệ phí được nộp trực tiếp cho tổ chức thu hoặc nộp vào tài khoản
phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước của tổ chức thu phí, lệ phí.
Điều 6. Kê khai,
nộp phí, lệ phí của tổ chức thu
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu
phí phải gửi số tiền phí đã thu của
tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.
2.[5] Tổ chức thu phí, lệ phí thực
hiện kê khai phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo
quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Tổ
chức thu phí, lệ phí
thực hiện nộp 100% số tiền lệ phí và số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại
Thông tư này vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 7. Quản lý
và sử dụng phí
1.[6] Đơn vị được Bộ
Thông tin và Truyền thông giao thực hiện thu phí phải
nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Nguồn cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đơn vị này thuộc diện được
khoán chi phí hoạt động
từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4
Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phí và lệ phí được
trích để lại 4% số tiền phí thu được để chi cho hoạt động cung cấp dịch
vụ, thu phí và nộp 96% vào ngân sách nhà nước
2. Cục Viễn thông được trích để lại 10% số tiền phí thu được để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu
phí và nộp 90% vào ngân sách nhà nước.
3. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định
tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện và điều khoản thi hành [7]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Quyết định số
215/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động
bưu chính viễn thông và Quyết định số 76/2006/QĐ-BTC ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 215/2000/QĐ- BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000.
2. Đối với các doanh nghiệp có giấy
phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng; giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông còn hiệu lực tại thời điểm
Thông tư có hiệu lực, doanh nghiệp thực hiện
nộp phí thiết lập mạng viễn thông dùng riêng; phí thử nghiệm
mạng và dịch vụ viễn thông theo quy định tại Thông tư này.
3.[8] Các nội dung khác liên quan đến việc
đăng ký kê khai, thu nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí, lệ phí không quy định tại Thông
tư này thực hiện theo quy định của Luật Phí và lệ
phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP,
Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020
của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC (5b).
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG [9]
(Kèm
theo Thông tư số 03/2018/TT-BTC ngày 12 tháng 01 năm 218 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. LỆ PHÍ CẤP PHÉP
HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG
Số
TT
|
Tên
loại giấy phép
|
Mức
thu
(đồng/giấy)
|
1
|
Cấp lần đầu, cấp mới
|
1.000.000
|
|
- Cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng
băng tần số vô tuyến điện;
- Thiết lập mạng viễn thông công cộng
sử dụng băng tần số vô tuyến điện;
- Lắp đặt cáp
viễn thông trên biển (không bao gồm việc cho phép tàu,
thuyền vào sửa chữa, bảo dưỡng tuyến cáp viễn thông trên biển);
- Thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông
sử dụng băng tần số vô tuyến điện;
- Cung cấp dịch vụ viễn thông không
sử dụng băng tần số vô tuyến điện;
- Thiết lập mạng viễn thông công cộng không sử dụng băng tần vô tuyến điện;
- Thiết lập mạng viễn thông dùng
riêng;
- Thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn
thông không sử dụng băng tần số vô tuyến điện.
|
|
2
|
Gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại
giấy phép quy định tại điểm 1 nêu trên
|
500.000
|
II. PHÍ QUYỀN HOẠT
ĐỘNG VIỄN THÔNG
I. Phí cung cấp dịch vụ viễn thông
Hàng năm, tổ chức, doanh nghiệp được cấp
giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông phải nộp mức phí
theo tỷ lệ 0,5% tính trên doanh thu dịch vụ viễn thông nhưng không thấp hơn mức tối thiểu trong Biểu dưới đây:
Số
TT
|
Hoạt
động cung cấp dịch vụ viễn thông
|
Mức
tối thiểu
(triệu đồng)
|
1
|
Cung cấp dịch vụ viễn thông di động
mặt đất sử dụng băng tần số vô tuyến điện
|
2.000
|
2
|
Cung cấp dịch vụ viễn thông cố định
mặt đất sử dụng băng tần số vô tuyến điện
|
1.000
|
3
|
- Cung cấp dịch
vụ viễn thông cố định vệ tinh;
- Cung cấp dịch vụ viễn thông di động
hàng hải;
- Cung cấp dịch
vụ viễn thông di động hàng không.
|
50
|
4
|
Cung cấp dịch
vụ viễn thông di động vệ tinh
|
100
|
5
|
- Cung cấp dịch
vụ viễn thông cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện;
- Cung cấp dịch
vụ viễn thông di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện.
|
250
|
2. Phí thiết lập mạng viễn thông
công cộng, dùng riêng; phí thử nghiệm mạng, dịch vụ viễn thông; phí lắp đặt cáp
viễn thông trên biển áp dụng như sau:
Số
TT
|
Hoạt
động viễn thông
|
Mức
thu
|
1
|
Thiết lập mạng viễn thông công cộng
(nộp hàng năm)
|
|
1.1
|
Thiết lập mạng viễn thông công cộng
cố định mặt đất không sử dụng băng
tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông
|
|
a
|
Trong phạm vi một tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
|
100
triệu đồng
|
b
|
Trong phạm vi từ 02 đến 30 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
|
300
triệu đồng
|
c
|
Trong phạm vi trên 30 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
|
600
triệu đồng
|
1.2
|
Thiết lập mạng viễn thông công cộng
cố định mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số
thuê bao viễn thông
|
|
a
|
Trong phạm vi từ 02 đến 30 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
|
800
triệu đồng
|
b
|
Trong phạm vi trên 30 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
|
2.000
triệu đồng
|
1.3
|
Thiết lập mạng viễn thông công cộng
di động mặt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện
|
200
triệu đồng
|
1.4
|
Thiết lập mạng
viễn thông công cộng di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện
(MVNO)
|
2.000
triệu đồng
|
1.5
|
Thiết lập mạng viễn thông công cộng
di động mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện
|
5.000
triệu đồng
|
1.6
|
Thiết lập mạng viễn thông công cộng
cố định vệ tinh
|
100
triệu đồng
|
1.7
|
Thiết lập mạng viễn thông công cộng
di động vệ tinh
|
100
triệu đồng
|
2
|
Thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn
thông (nộp một lần cho toàn bộ
thời hạn giấy phép, bao gồm cả thời gian gia hạn giấy phép)
|
|
2.1
|
Thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn
thông có sử dụng băng tần số vô tuyến điện
|
|
a
|
Phạm vi 01 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
|
200
triệu đồng
|
b
|
Phạm vi thử nghiệm từ 02 đến 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
300
triệu đồng
|
c
|
Phạm vi thử nghiệm trên 30 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung trong
|
400
triệu đồng
|
2.2
|
Thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn
thông không sử dụng băng tần số vô tuyến điện
|
|
a
|
Phạm vi 01 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
|
300
triệu đồng
|
b
|
Phạm vi thử nghiệm từ 02 đến 30 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
|
400
triệu đồng
|
c
|
Phạm vi thử nghiệm trên 30 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
|
500
triệu đồng
|
3
|
Thiết lập mạng viễn thông dùng
riêng (nộp một lần cho toàn bộ thời hạn giấy phép,
bao gồm cả thời gian gia hạn giấy phép)
|
100
triệu đồng
|
4
|
Lắp đặt cáp viễn thông trên biển
|
|
a
|
Lắp đặt cáp viễn
thông trên biển, bao gồm cả hoạt động khảo sát, lắp đặt
tuyến cáp viễn thông trên biển (nộp một lần cho toàn bộ
thời hạn giấy phép, bao gồm cả thời gian gia hạn giấy phép)
|
01
triệu Đô la Mỹ
|
B
|
Sửa chữa, bảo dưỡng tuyến cáp viễn
thông trên biển (nộp cho mỗi lần tàu, thuyền vào sửa chữa, bảo dưỡng tuyến
cáp)
|
50.000
Đô la Mỹ
|
[1] Văn bản này được hợp nhất từ
03 Thông tư sau:
- Thông tư số 273/2016/TT-BTC ngày 14
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, miễn, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông và
lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy
phép nghiệp vụ viễn thông; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;
- Thông tư số 03/2018/TT-BTC ngày 12
tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 273/2016/TT-BTC ngày 14
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức
thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông và
lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn
thông; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2018 (sau đây gọi là Thông tư số 03/2018/TT-BTC).
- Thông tư số 32/2022/TT-BTC
ngày 09 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 273/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, miễn, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông;
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2022 (sau đây gọi là Thông tư số
32/2022/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế
03 Thông tư trên.
[2] - Thông tư số 03/2018/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Luật Phí và lệ phí ngày
25 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ
Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011; Nghị định
số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 273/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, miễn,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt
động viễn thông và lệ
phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép
nghiệp vụ viễn thông.”
- Thông tư số 32/2022/TT-BTC có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ
Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ
Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8
năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 273/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
quyền hoạt động viễn
thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông.”
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Thông tư số 03/2018/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2018.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 03/2018/TT-BTC, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 03 năm 2018.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 32/2022/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2022.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 32/2022/TT-BTC, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 08 năm 2022.
[7] - Điều 2 Thông tư số
03/2018/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm
2018 quy định như sau:
“Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
2. Đến
trước ngày Thông tư này có hiệu lực, các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không phát sinh doanh thu dịch vụ và
các quyết định thu hồi giấy phép thì không phải nộp phí quyền hoạt động viễn
thông.
3. Phí đối với hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng tuyến cáp viễn thông trên biển tại
điểm 4 (b) khoản 2 mục 11 Biểu mức thu phí, lệ phí cấp giấy phép hoạt động viễn thông
áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
xem xét, hướng dẫn./. ”
- Điều 2 Thông tư
số 32/2022/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
các văn bản liên quan viện dẫn tại Thông tư này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./. ”
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông
tư số 32/2022/TT-BTC, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 08 năm 2022.
[9] Biểu mức thu phí, lệ phí cấp phép hoạt động viễn thông ban hành kèm theo Thông tư số
273/2016/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 03/2018/TT-BTC, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 03 năm 2018.