Văn bản hợp nhất 26/VBHN-BNNPTNT năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Số hiệu 26/VBHN-BNNPTNT
Ngày ban hành 27/08/2024
Ngày có hiệu lực 27/08/2024
Loại văn bản Văn bản hợp nhất
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Phùng Đức Tiến
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/VBHN-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2024

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thông tư số 17/2016/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (viết tắt là Thông tư số 17/2016/TT-BNNPTNT), có hiệu lực kể từ ngày 10/8/2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 10/2024/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư về hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 16/9/2024.

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.[1]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ môi trường).

2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Bộ).

Điều 2. Giải thích từ ngữ[2]

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ môi trường là việc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm phù hợp nhất thực hiện nhiệm vụ môi trường theo đặt hàng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông qua xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn.

2. Giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ môi trường là việc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để giao thực hiện nhiệm vụ môi trường.

3. Phương thức họp trực tuyến của hội đồng tư vấn (tuyển chọn, giao trực tiếp, nghiệm thu nhiệm vụ môi trường) là phương thức họp thông qua giải pháp công nghệ hỗ trợ các thành viên hội đồng và các đại biểu tham dự ở những địa điểm, vị trí địa lý khác nhau có thể thực hiện các nhiệm vụ của hội đồng.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục I. XÁC ĐỊNH DANH MỤC NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG

Điều 3. Căn cứ đề xuất nhiệm vụ môi trường

1. Các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch bảo vệ môi trường của Nhà nước và của Bộ.

2. Yêu cầu thực tiễn về bảo vệ môi trường thuộc các lĩnh vực do Bộ quản lý.

3. Yêu cầu của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo Bộ.

Điều 4. Xây dựng danh mục nhiệm vụ môi trường[3]

1. Định kỳ trong quý I hằng năm hoặc đột xuất, căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư này, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thừa lệnh Bộ trưởng thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân về đề xuất đặt hàng nhiệm vụ môi trường cho kế hoạch năm tiếp theo và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

[...]