Luật Đất đai 2024

Thông tư liên bộ 1010-TTLB/TC-HQ năm 1991 quy định mức thu và việc sử dụng các loại lệ phí hải quan do Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 1010-TTLB/TC-HQ
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Tổng cục Hải quan
Ngày ban hành 31/12/1991
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Người ký Nguyễn Thanh,Phan Văn Dĩnh
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1010-TTLB/TC-HQ

Hà Nội , ngày 31 tháng 12 năm 1991

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘ  TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1010-TT/LB/TC-HQ NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 1991 QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ VIỆC SỬ DỤNG CÁC LOẠI LỆ PHÍ HẢI QUAN

Thi hành Điều 5 Quy định của Hội đồng Bộ trưởng về thủ tục Hải quan và lệ phí Hải quan (ban hành kèm theo Nghị định số 171-HĐBT ngày 27-5-1991 của Hội đồng Bộ trưởng), Liên Bộ Tài chính Tổng cục Hải quan quy định cụ thể mức thu và việc sử dụng lệ phí Hải quan như sau:

I - CÁC KHOẢN LỆ PHÍ PHẢI THU VÀ MỨC THU

1. Lệ phí lưu kho Hải quan

a. Đối tượng thu: Mọi hàng hoá, hành lý ký gửi, lưu kho Hải quan với mọi lý do thuộc về khách hàng đều phải chịu lệ phí lưu kho hải quan, cụ thể:

- Hàng hoá, hành lý chưa đầy đủ các giấy tờ pháp lý để làm thủ tục Hải quan phải tạm gửi kho Hải quan để chờ làm thủ tục tiếp.

- Hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu trái pháp luật vi phạm thủ tục Hải quan về chế độ kiểm tra, giám sát Hải quan, tạm gửi vào kho Hải quan để chờ xử lý.

- Các trường hợp khác phải ký gửi, lưu kho hải quan do khách hàng gây ra.

Không phải nộp lệ phí lưu kho Hải quan trong trường hợp hàng hoá phải ký gửi, lưu kho do sự chậm trễ của Hải quan.

Hàng hoá, hành lý thuộc diện phải nộp lệ phí lưu kho có quyết định chuyển giao cho các cơ quan khác thì cơ quan nhận hàng hoá, hành lý đó phải nộp đủ lệ phí lưu kho theo quy định. Hàng hoá, hành lý tạm gửi vào kho hải quan lâu nhất là 6 tháng; quá thời hạn trên cơ quan hải quan sau khi đã thông báo 3 lần cho chủ hàng nhưng chủ hàng không đến làm thủ tục nhận hàng thì được phép thanh lý theo Pháp lệnh Hải quan.

b. Mức thu: lệ phí lưu kho được tính theo thời gian lưu kho thực tế của hàng hoá, hành lý thuộc đối tượng nêu tại phần I (1a) trên đây với mức cụ thể như sau:

Số

Loại hàng

Đơn vị

Mức phí lưu kho một ngày

TT

 

tính

Chủ hàng VN (đ/ng)

Chủ hàng nước ngoài và VK (USD/ngày)

1

Hàng thông thường

 

 

 

 

1. Kiện hàng dưới 1m3

kiện

5.000

1,0

 

- Riêng hàng bưu kiện nhỏ có giá trị từ 200.000đ đến 500.000đ

kiện

2.500

0,5

 

- Giá trị dưới 200.000

kiện

0

0

 

2. Kiện hàng từ 1m3 trở lên

m3

10.000

2.0

2

Hàng có giá trị lớn:

 

 

 

 

- Ôtô các loại

chiếc

50.000

10

 

- Xe gắn máy, xe môtô

chiếc

10.000

2

 

- Video

bộ

10.000

2

 

- Máy vi tính, PAX

bộ

15.000

3

 

- Máy điều hoà, radio cassette, thông tin, tivi, photocopy

chiếc

5.000

1

 

- Vàng

chỉ

1.000

0,2

 

- Ngoại tệ

100 US

 

0,5

 

- Đá quý

lượng

20.000

4,0

Trường hợp cá biệt, nếu số lệ phí lưu kho phải nộp tương đương hay vượt quá giá trị hàng hoá, hành lý thì giám đốc hải quan tỉnh, thành phố có thể xem xét lý do cụ thể để xét giám, nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số lệ phí phải nộp. Tổng cục Hải quan sẽ quy định cụ thể về thủ tục xét giảm.

2. Lệ phí làm thủ tục hải quan tại các điểm ở nội địa theo yêu cầu của chủ hàng.

a. Đối tượng thu:

- Hàng hoá, hành lý phương tiện vận tải mà chủ hàng yêu cầu hải quan kiểm tra tại các địa điểm nội địa không thuộc cửa khẩu (được Hải quan tỉnh đồng ý).

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn để tại các kho cảng, sân bay, kho đường sắt, kho bưu điện hoặc kho riêng đã chịu sự giám sát của hải quan.

b. Mức thu:

b.1. Lệ phí làm thủ tục

 

Đối với chủ hàng VN (đồng VN)

Đối với chủ hàng NN và VK(USD)

- 1 công ten nơ hàng hoá thông thường

20.000

4,0

- 1 xe máy hoặc mô tô

5.000

1,0

- 1 xe ô tô

15.000

3,0

- 1 kiện hàng hoá thông thường

 

 

+ Từ 1m3 trở xuống hoặc bao hàng

2.500

0,5

+ Trên 1m3 đến 3m3

10.000

2,0

+ Trên 3m3

15.000

3,0

b.2. Lệ phí giám sát:

 

Chủ hàng VN (đồng VN)

Chủ hàng NN và VK (USD)

- 1 kiện hàng hoá không kể khối lượng

2.500

0,5

- 1 công ten nơ hàng

5.000

1,0

3. Lệ phí áp tải, niêm phong, kẹp chì

a. Đối tượng thu:

Hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải phải thực hiện chế độ áp tải, niêm phong, kẹp chì gồm phải nộp lệ phí hải quan.

b. Mức thu lệ phí áp tải: tính theo phương tiện vận chuyển và quãng đường như sau:

Phương tiện chở hàng

Đơn vị tính

Mức thu

Quãng đường

 

Chủ hàng VN (đồng VN)

Chủ hàng NN và VK (USD)

1. Ôtô:

 

 

 

- Dưới 100km

chiếc

50.000

10

- Từ 100km đến 200km

chiếc

100.000

20

- Trên 200km

chiếc

150.000

30

2. Tầu hoả:

 

 

 

- Dưới 100km

toa

100.000

20

- Từ 100km đến 200km

toa

200.000

40

- Trên 200km

toa

300.000

60

3. Tàu thuỷ

 

 

 

- Dưới 200km

toa

400.000

800

- Từ 200km đến 400km

toa

600.000

1200

- Trên 400km

toa

800.000

1600

4. Xà lan sông biển:

 

 

 

- Dưới 200km

toa

200.000

40

- Từ 200km đến 400km

toa

300.000

60

- Trên 400km

toa

400.000

80

c. Mức thu lệ phí niêm phong kẹp chì: Mỗi một kẹp chì, niêm phong phải nộp:

- 2.500 đồng đối với chủ hàng Việt Nam

- 0,5 USD đối với chủ hàng NN và VK

4. Lệ phí hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường Việt Nam, hàng hoá XKNK uỷ thác cho nước ngoài.

a. Đối tượng thu:

Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường; xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác, dù có áp tải hoặc không áp tải đều phải nộp lệ phí hải quan.

b. Mức thu: căn cứ phương tiện vận chuyển và quãng đường, cụ thể như sau

 

Dưới 300 km

Từ 300 km đến 500 km

Trên 500 km

 

Chủ hàng VN
(đồng VN)

Chủ hàng NN và VK (USD)

Chủ hàng VN
(đồng VN)

Chủ hàng NN và VK (USD)

Chủ hàng VN
(đồng VN)

Chủ hàng NN và VK (USD)

- 1 ôtô hoặc 1 toa tầu hoả


200.000


40,0


300.000


60


400.000


80

- Tầu thuỷ

 

 

 

 

 

 

+ Trọng tải dưới 1.000T


2.000.000


400


3.000.000


600


4.000.000


800

+ Trọng tải từ 1.000 tấn đến 3.000 tấn



4.000.000



800



6.000.000



1.200



8.000.000



1.600

+ Trọng tải trên 3.000T


6.000.000


1.200


10.000.000


2.000


14.000.000


2.800

5. Lệ phí hàng hoá, hành lý yêu cầu hải quan xác nhận lại chứng từ:

a. Chỉ có hải quan cấp tỉnh, thành phố trở lên xác nhận lại chứng từ hải quan mới có giá trị pháp lý.

b. Mỗi lần xác nhận tờ khai hoặc gia hạn giấy phép, xác nhận lại giấy hoàn thành thủ tục hải quan (Hải quan 25) phải nộp.

- Chủ hàng Việt Nam: 10.000 đồng

- Chủ hàng nước ngoài và Việt kiều: 2 USD.

Khi xác nhận hay gia hạn phải ghi rõ ký hiệu, số biên lai, ngày, tháng, năm thu lệ phí trước khi ký, đóng dấu.

II. THỦ TỤC THU NỘP, PHÂN PHỐI SỬ DỤNG NGUỒN THU

1. Các khoản lệ phí nêu trong Thông tư này thu bằng tiền Việt Nam (đối với chủ hàng Việt Nam), Đô la Mỹ (đối với chủ hàng nước ngoài và Việt kiều) và phải nộp vào Ngân sách chậm nhất 10 ngày sau khi thu.

Lệ phí thu bằng Đô la Mỹ nộp vào tài khoản quỹ ngoại tệ Nhà nước tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam số 229-110-370001; lệ phí thu bằng tiền Việt Nam nộp vào TK thu và điều tiết NSNN, sau đó tiến hành điều tiết 100% vào TK NSTW (Chương 51A, loại 30, khoản 00, hạng 3, mục 33, mục lục NS hiện hành).

2. Khi thu lệ phí, cơ quan hải quan sử dụng chứng từ do Bộ Tài chính phát hành, hải quan tỉnh, thành phố trực tiếp nhận chứng từ tại Cục thuế địa phương và chịu trách nhiệm thực hiện đúng chế độ quản lý do Bộ Tài chính quy định.

3. Về phân phối sử dụng nguồn thu: Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan sẽ nghiên cứu hướng dẫn cụ thể sau một thời gian thực hiện trên cơ sở những khoản chi phát sinh thực tế. Trước mắt để bảo đảm chi phí cần thiết cho quá trình thực hiện nhiệm vụ thu lệ phí, ngành Hải quan được tạm ứng 20% số thu phát sinh đã thực nộp Kho bạc và do Ngân sách Trung ương cấp.

Ngoài các khoản lệ phí được Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính hoặc Liên Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan quy định thống nhất; hải quan các tỉnh, thành phố không được tuỳ tiện quy định thêm khoản lệ phí nào khác.

Trong các trường hợp có sự thoả thuận giữa Chính phủ ta với nước ngoài thì các khoản lệ phí quy định trong Thông tư này được thực hiện theo sự thoả thuận đó. Tổng cục Hải quan sẽ hướng dẫn cụ thể những đối tượng hưởng ưu đãi để hải quan các cửa khẩu thực hiện.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký, mọi quy định trước đây về các loại lệ phí này đều bãi bỏ.

Nguyễn Thanh

(Đã ký)

Phan Văn Dĩnh

(Đã ký)

 

23
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư liên bộ 1010-TTLB/TC-HQ năm 1991 quy định mức thu và việc sử dụng các loại lệ phí hải quan do Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư liên bộ 1010-TTLB/TC-HQ năm 1991 quy định mức thu và việc sử dụng các loại lệ phí hải quan do Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư liên bộ 1010-TTLB/TC-HQ năm 1991 quy định mức thu và việc sử dụng các loại lệ phí hải quan do Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: 1010-TTLB/TC-HQ
Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Lĩnh vực, ngành: Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Bộ Tài chính,Tổng cục Hải quan
Người ký: Nguyễn Thanh,Phan Văn Dĩnh
Ngày ban hành: 31/12/1991
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Công văn 98-TCHQ/TC năm 1992 có hiệu lực từ ngày 19/02/1992
Căn cứ Thông tư liên Bộ số 1010-BTC-TCHQ ngày 31 tháng 12 năm 1991 của Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan quy định mức thu và việc sử dụng các loại lệ phí hải quan.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:

I - CÁCH TÍNH CÁC LOẠI LỆ PHÍ:

1. Lệ phí lưu kho hải quan:

a. Thời gian tính lưu kho: Từ ngày nhập kho các loại hàng hoá, hành lý, kim khí, đá quý, ngoại tệ và vật phẩm khác v.v... tạm gửi vào kho hải quan cho đến lúc xuất kho để làm thủ tục hải quan hoặc thực hiện theo quyết định xử lý. Đối với các vụ phạm pháp hải quan phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tang vật phạm pháp phải thanh toán tiền lưu kho hải quan. Nếu hàng hoá, tang vật phải di lý thì đơn vị nhận hàng di lý phải nộp khoản tiền lưu kho hải quan.

b. Những loại hàng lưu kho hải quan chưa có quy định trong thông tư thì căn cứ vào các loại hàng tương ứng vận dụng mức thu cho phù hợp, nếu hàng đơn chiếc, rời trị giá dưới 100.000đ/chiếc tính lưu kho mỗi ngày 1000đ/chiếc. Nếu trị giá từ 100.000đ,000 trở lên thu lệ phí 2.000đ/1 chiếc.

Trường hợp lưu kho từ ba tháng trở lên, số tiền lưu kho tương đương với giá trị hàng hoá đó, nếu chủ hàng làm đơn đề nghị giảm lệ phí lưu kho thì giám đốc Hải quan tỉnh, thành phố, Vụ, Cục xem xét cụ thể, có thể giảm một phần, nhưng mức tối đa giảm không quá 50% số lệ phí lưu kho phải nộp.

Trường hợp lưu kho 6 tháng trở lên, hải quan đã thông báo 3 lần mà chủ hàng không đến làm thủ tục thì được thanh lý theo Pháp lệnh Hải quan.

c. Những hàng hoá, hành lý lưu kho nhưng lỗi thuộc về hải quan thì không thu lệ phí lưu kho.

Xem nội dung VB
I - CÁC KHOẢN LỆ PHÍ PHẢI THU VÀ MỨC THU

1. Lệ phí lưu kho Hải quan

a. Đối tượng thu: Mọi hàng hoá, hành lý ký gửi, lưu kho Hải quan với mọi lý do thuộc về khách hàng đều phải chịu lệ phí lưu kho hải quan, cụ thể:

- Hàng hoá, hành lý chưa đầy đủ các giấy tờ pháp lý để làm thủ tục Hải quan phải tạm gửi kho Hải quan để chờ làm thủ tục tiếp.

- Hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu trái pháp luật vi phạm thủ tục Hải quan về chế độ kiểm tra, giám sát Hải quan, tạm gửi vào kho Hải quan để chờ xử lý.

- Các trường hợp khác phải ký gửi, lưu kho hải quan do khách hàng gây ra.

Không phải nộp lệ phí lưu kho Hải quan trong trường hợp hàng hoá phải ký gửi, lưu kho do sự chậm trễ của Hải quan.

Hàng hoá, hành lý thuộc diện phải nộp lệ phí lưu kho có quyết định chuyển giao cho các cơ quan khác thì cơ quan nhận hàng hoá, hành lý đó phải nộp đủ lệ phí lưu kho theo quy định. Hàng hoá, hành lý tạm gửi vào kho hải quan lâu nhất là 6 tháng; quá thời hạn trên cơ quan hải quan sau khi đã thông báo 3 lần cho chủ hàng nhưng chủ hàng không đến làm thủ tục nhận hàng thì được phép thanh lý theo Pháp lệnh Hải quan.

b. Mức thu: lệ phí lưu kho được tính theo thời gian lưu kho thực tế của hàng hoá, hành lý thuộc đối tượng nêu tại phần I (1a) trên đây với mức cụ thể như sau:

(Xem chi tiết bảng biểu tại văn bản)

Trường hợp cá biệt, nếu số lệ phí lưu kho phải nộp tương đương hay vượt quá giá trị hàng hoá, hành lý thì giám đốc hải quan tỉnh, thành phố có thể xem xét lý do cụ thể để xét giám, nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số lệ phí phải nộp. Tổng cục Hải quan sẽ quy định cụ thể về thủ tục xét giảm.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Công văn 98-TCHQ/TC năm 1992 có hiệu lực từ ngày 19/02/1992
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Công văn 98-TCHQ/TC năm 1992 có hiệu lực từ ngày 19/02/1992
Căn cứ Thông tư liên Bộ số 1010-BTC-TCHQ ngày 31 tháng 12 năm 1991 của Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan quy định mức thu và việc sử dụng các loại lệ phí hải quan.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:

I - CÁCH TÍNH CÁC LOẠI LỆ PHÍ:
...
2. Lệ phí làm thủ tục hải quan tại các địa điểm ở nội địa, ngoài khu vực cửa khẩu: Theo yêu cầu của chủ hàng được hải quan tỉnh, thành phố cho phép.

a. Những hàng hoá, chủ hàng thấy việc làm thủ tục kiểm hoá tại cửa khẩu không thuận tiện, thì chủ hàng làm đơn đề nghị đưa về kho riêng hoặc một địa điểm khác ngoài khu vực cửa khẩu, khi được hải quan tỉnh, thành phố đồng ý thì đơn vị nào làm thủ tục kiểm hoá sẽ thu khoản lệ phí làm thủ tục hải quan.

b. Mức thu đã quy định tại điểm b.1 (mục 2) Thông tư liên Bộ.

Cách tính: Ví dụ chủ hàng có 100 kiện hàng quần áo mỗi kiện dưới 1m3, hải quan tỉnh đồng ý cho đưa về kho riêng kiểm hoá, như vậy số tiền lệ phí làm thủ tục phải thu: 100 kiện x 2.500đ,00 = 250.000đ,00.

Việc kiểm đại diện hoặc kiểm hoá toàn bộ do nghiệp vụ kiểm hoá quyết định. Lệ phí làm thủ tục vẫn căn cứ vào số lượng, khối lượng hàng xuất khẩu, nhập khẩu...

c. Hàng hoá làm thủ tục tại cửa khẩu không thu lệ phí.

2B. Lệ phí giám sát hàng hoá.

a. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để trong kho cảng, sân bay, đường sắt, bưu điện hoặc nhận trực tiếp từ tàu, chủ hàng phải nộp cho Hải quan, tiền lệ phí giám sát.

b. Mức thu lệ phí giám sát hàng hoá tính theo trọng lượng hàng hoá (không tính theo thời gian) mỗi tấn hàng, thu lệ phí 10.000đ,000. Khoản tiền lệ phí giám sát hàng hoá chỉ thu một lần khi chủ hàng làm thủ tục hải quan.

Xem nội dung VB
I - CÁC KHOẢN LỆ PHÍ PHẢI THU VÀ MỨC THU
...
2. Lệ phí làm thủ tục hải quan tại các điểm ở nội địa theo yêu cầu của chủ hàng.

a. Đối tượng thu:

- Hàng hoá, hành lý phương tiện vận tải mà chủ hàng yêu cầu hải quan kiểm tra tại các địa điểm nội địa không thuộc cửa khẩu (được Hải quan tỉnh đồng ý).

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn để tại các kho cảng, sân bay, kho đường sắt, kho bưu điện hoặc kho riêng đã chịu sự giám sát của hải quan.

b. Mức thu:

b.1. Lệ phí làm thủ tục

(Xem chi tiết bảng biểu tại văn bản)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Công văn 98-TCHQ/TC năm 1992 có hiệu lực từ ngày 19/02/1992
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục I Công văn 98-TCHQ/TC năm 1992 có hiệu lực từ ngày 19/02/1992
Căn cứ Thông tư liên Bộ số 1010-BTC-TCHQ ngày 31 tháng 12 năm 1991 của Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan quy định mức thu và việc sử dụng các loại lệ phí hải quan.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:

I - CÁCH TÍNH CÁC LOẠI LỆ PHÍ:
...
3. Lệ phí áp tải, niêm phong, cặp chì:

A. Lệ phí áp tải:

a. Hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải thực hiện chế độ áp tải đều phải nộp lệ phí áp tải.

b. Căn cứ vào phương tiện vận chuyển và quãng đường để tính lệ phí áp tải theo mức đã quy định tại điểm b, mục 3 Thông tư Liên Bộ.

Thí dụ: Hải quan Hải Phòng cử một số cán bộ áp tải 10 ôtô hàng nhập khẩu về Hà Nội với quãng đường 105km. Như vậy lệ phí áp tải Hải quan Hải Phòng thu 100.000đ/ôtô x 10 ôtô = 1.000.000đ,00.

B. Lệ phí niêm phong, cặp chì

a. Đối với hàng hoá, hành lý phải thực hiện niêm phong bằng giấy hoặc niêm phong bằng cặp chì đều phải nộp khoản lệ phí niêm phong cặp chì.

b. Mức thu đã được quy định tại điểm b.2 mục 3 Thông tư liên Bộ: Mỗi một niêm phong bằng giấy hoặc cặp chì 2.500đ,00 đối với chủ hàng Việt Nam, 0,5 USD đối với chủ hàng nước ngoài và Việt kiều.

Số lượng niêm phong, cặp chì tuỳ theo mức độ cần thiết, nhưng đối với các túi, các kiện hàng hoá dưới 1m3 chỉ thu 2.500đ,000 hoặc 0,5 USD.

Các loại hàng cồng kềnh, khối lượng to hoặc phương tiện lớn dù phải dùng nhiều niêm phong nhưng mỗi phương tiện chỉ thu tối đa 10.000đ hoặc 2 USD.

c. Trường hợp các vật phẩm nhỏ số lượng nhiều, phải niêm phong từng chiếc, sau đó bỏ vào túi hoặc kiện rồi niêm phong túi, kiện thì lệ phí niêm phong chỉ thu tối đa 10.000đ,00 và một kiện hoặc một túi.

Ví dụ: Một ô tô hàng đã thực hiện 2 cặp chì thì thu lệ phí niêm phong 2 x 2.500 đ = 5.000đ,00 cũng ô tô tương tự phải niêm phong 8 cặp chì, nhưng lệ phí niêm phong cặp chì chỉ được thu 10.000đ,00.

Xem nội dung VB
I - CÁC KHOẢN LỆ PHÍ PHẢI THU VÀ MỨC THU
...
3. Lệ phí áp tải, niêm phong, kẹp chì

a. Đối tượng thu:

Hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải phải thực hiện chế độ áp tải, niêm phong, kẹp chì gồm phải nộp lệ phí hải quan.

b. Mức thu lệ phí áp tải: tính theo phương tiện vận chuyển và quãng đường như sau:

(Xem chi tiết bảng biểu tại văn bản)

c. Mức thu lệ phí niêm phong kẹp chì: Mỗi một kẹp chì, niêm phong phải nộp:

- 2.500 đồng đối với chủ hàng Việt Nam

- 0,5 USD đối với chủ hàng NN và VK
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục I Công văn 98-TCHQ/TC năm 1992 có hiệu lực từ ngày 19/02/1992
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục I Công văn 98-TCHQ/TC năm 1992 có hiệu lực từ ngày 19/02/1992
Căn cứ Thông tư liên Bộ số 1010-BTC-TCHQ ngày 31 tháng 12 năm 1991 của Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan quy định mức thu và việc sử dụng các loại lệ phí hải quan.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:

I - CÁCH TÍNH CÁC LOẠI LỆ PHÍ:
...
4. Lệ phí hàng hoá, phương tiện quá cảnh, mượn đường Việt Nam, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác cho nước ngoài.

a. Tất cả hàng hoá, phương tiện quá cảnh, mượn đường, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác dù có áp tải hoặc không áp tải đều thu lệ phí mượn đường.

b. Căn cứ vào số lượng phương tiện vận tải và quãng đường đã quy định tại điểm b mục 4 Thông tư liên Bộ.

Thí dụ: Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu cử cán bộ áp tải 10 ô tô chở hàng quá cảnh của Cămpuchia từ Vũng Tàu đến An Giang với quãng đường 500km.

- Lệ phí mượn đường hải quan qua Vũng Tàu phải thu là

10 ô tô x 300.000đ,00 = 3.000.000đ,00.

- Lệ phí áp tải:

10 ô tô x 150.000đ,00 = 1.500.000đ,00

Cộng: 4.500.000đ,00

Nếu không thực hiện áp tải thì chỉ thu khoản lệ phí mượn đường quá cảnh và lệ phí niêm phong cặp chì.

Lệ phí hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác phải nộp một lần cho hải quan cửa khẩu trước lúc làm thủ tục hải quan.

Xem nội dung VB
I - CÁC KHOẢN LỆ PHÍ PHẢI THU VÀ MỨC THU
...
4. Lệ phí hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường Việt Nam, hàng hoá XKNK uỷ thác cho nước ngoài.

a. Đối tượng thu:

Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường; xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác, dù có áp tải hoặc không áp tải đều phải nộp lệ phí hải quan.

b. Mức thu: căn cứ phương tiện vận chuyển và quãng đường, cụ thể như sau

(Xem chi tiết bảng biểu tại văn bản)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục I Công văn 98-TCHQ/TC năm 1992 có hiệu lực từ ngày 19/02/1992
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục I Công văn 98-TCHQ/TC năm 1992 có hiệu lực từ ngày 19/02/1992
Căn cứ Thông tư liên Bộ số 1010-BTC-TCHQ ngày 31 tháng 12 năm 1991 của Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan quy định mức thu và việc sử dụng các loại lệ phí hải quan.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:

I - CÁCH TÍNH CÁC LOẠI LỆ PHÍ:
...
5. Lệ phí hàng hoá, hành lý yêu cầu xác nhận lại chứng từ:

a. Tất cả những giấy tờ, chứng từ đề nghị hải quan xác nhận lại người có yêu cầu phải có đơn đề nghị và nói rõ lý do.

- Các loại chứng từ yêu cầu xác nhận lại, hải quan tỉnh, thành phố xác nhận, ký tên đóng dấu mới có giá trị.

b. Mỗi loại giấy tờ đề nghị hải quan xác nhận phải nộp lệ phí 10.000đ,00 đối với chủ hàng Việt Nam và 2 USD đối với chủ hàng nước ngoài.

Trước lúc hải quan tỉnh xác nhận, người đề nghị xác nhận lại chứng từ phải xác nhận lại biên lai thu lệ phí do cửa khẩu hoặc phòng nghiệp vụ đã thu tiền.

Xem nội dung VB
I - CÁC KHOẢN LỆ PHÍ PHẢI THU VÀ MỨC THU
...
5. Lệ phí hàng hoá, hành lý yêu cầu hải quan xác nhận lại chứng từ:

a. Chỉ có hải quan cấp tỉnh, thành phố trở lên xác nhận lại chứng từ hải quan mới có giá trị pháp lý.

b. Mỗi lần xác nhận tờ khai hoặc gia hạn giấy phép, xác nhận lại giấy hoàn thành thủ tục hải quan (Hải quan 25) phải nộp.

- Chủ hàng Việt Nam: 10.000 đồng

- Chủ hàng nước ngoài và Việt kiều: 2 USD.

Khi xác nhận hay gia hạn phải ghi rõ ký hiệu, số biên lai, ngày, tháng, năm thu lệ phí trước khi ký, đóng dấu.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục I Công văn 98-TCHQ/TC năm 1992 có hiệu lực từ ngày 19/02/1992
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Công văn 98-TCHQ/TC năm 1992 có hiệu lực từ ngày 19/02/1992
Căn cứ Thông tư liên Bộ số 1010-BTC-TCHQ ngày 31 tháng 12 năm 1991 của Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan quy định mức thu và việc sử dụng các loại lệ phí hải quan.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:
...
II. THỦ TỤC THU, NỘP VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ

1. Các khoản lệ phí nói trên thu bằng tiền Việt Nam (đối với chủ hàng Việt Nam) và đô la Mỹ (đối với chủ hàng nước ngoài và Việt kiều). Trước mắt dùng loại biên lai thu lệ phí của Tổng cục Hải quan phát hành để thu các khoản lệ phí nói trên căn cứ vào tờ khai và các giấy tờ đề nghị để tính lệ phí và lập biên lai thu lệ phí.

2. Các đơn vị thu lệ phí phải thực hiện ghi số S2 và biên lai thu lệ phí.

3. Số lệ phí các đơn vị cửa khẩu, đội trạm thu được bằng tiền Việt Nam chuyển về tài khoản tạm gửi của hải quan tỉnh, thành phố. Hải quan tỉnh, thành phố được trích 15% để sử dụng chi công tác phí cho cán bộ đi áp tải (tiền vé tàu, vé xe, nghỉ trọ, lưu trú).

Tiền tàu xe được thanh toán theo vé, tiền nghỉ trọ được thanh toán theo vé trọ của khách sạn bình thường.

Tiền lưu trú và phụ cấp đi đường được tính gấp 2 lần chế độ công tác phí hiện hành đối với cán bộ kiểm hoá tại các địa điểm nội địa (ngoài khu vực cửa khẩu) được phụ cấp 5.000đ/người ngày đi kiểm hoá.

Khi thanh toán phải có giấy công lệnh, vé tàu xe, vé nghỉ trọ và danh sách đi kiểm hoá phải có lãnh đạo đội, phòng xác nhận kiểm hoá lô hàng gì theo tờ khai số bao nhiêu, loại hàng gì, số lượng ấy, số tiền thu bằng tiền Việt Nam còn lại 85% chuyển nộp vào Tổng cục Hải quan tài khoản số 339- 404 Ngân hàng Công thương khu vực II Hai Bà Trưng Hà Nội để Tổng cục chuyển nộp ngân sách.

4. Số tiền lệ phí thu được bằng ngoại tệ USD các đơn vị nộp về hải quan tỉnh, thành phố và hải quan tỉnh, thành phố chuyển nộp 100% về tài khoản của Tổng cục Hải quan số 220-130-37-0192 Ngân hàng Ngoại thương Trung ương.

5. Chế độ báo cáo:

Định kỳ 10 ngày một lần các đơn vị cửa khẩu, đội trạm phòng trực tiếp thu lệ phí báo cáo về hải quan tỉnh (từ ngày 1 đến ngày 10, từ ngày 11 đến ngày 20, từ ngày 21 đến hết tháng).

Hàng tháng hải quan tỉnh tổng hợp báo cáo Tổng cục số thu lệ phí bằng tiền Việt Nam, bằng ngoại tệ.

- Số lệ phí để lại tỉnh bằng tiền Việt Nam bao nhiêu, số đã chi công tác phí bao nhiêu, bồi dưỡng kiểm hoá bao nhiêu, còn lại mua sắm dụng cụ, và phương tiện kiểm hoá bao nhiêu.

Số chuyển nộp Tổng cục phải báo cáo cụ thể từng uỷ nhiệm chi, ngày tháng và số tiền chuyển nộp.

Xem nội dung VB
II. THỦ TỤC THU NỘP, PHÂN PHỐI SỬ DỤNG NGUỒN THU

1. Các khoản lệ phí nêu trong Thông tư này thu bằng tiền Việt Nam (đối với chủ hàng Việt Nam), Đô la Mỹ (đối với chủ hàng nước ngoài và Việt kiều) và phải nộp vào Ngân sách chậm nhất 10 ngày sau khi thu.

Lệ phí thu bằng Đô la Mỹ nộp vào tài khoản quỹ ngoại tệ Nhà nước tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam số 229-110-370001; lệ phí thu bằng tiền Việt Nam nộp vào TK thu và điều tiết NSNN, sau đó tiến hành điều tiết 100% vào TK NSTW (Chương 51A, loại 30, khoản 00, hạng 3, mục 33, mục lục NS hiện hành).

2. Khi thu lệ phí, cơ quan hải quan sử dụng chứng từ do Bộ Tài chính phát hành, hải quan tỉnh, thành phố trực tiếp nhận chứng từ tại Cục thuế địa phương và chịu trách nhiệm thực hiện đúng chế độ quản lý do Bộ Tài chính quy định.

3. Về phân phối sử dụng nguồn thu: Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan sẽ nghiên cứu hướng dẫn cụ thể sau một thời gian thực hiện trên cơ sở những khoản chi phát sinh thực tế. Trước mắt để bảo đảm chi phí cần thiết cho quá trình thực hiện nhiệm vụ thu lệ phí, ngành Hải quan được tạm ứng 20% số thu phát sinh đã thực nộp Kho bạc và do Ngân sách Trung ương cấp.

Ngoài các khoản lệ phí được Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính hoặc Liên Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan quy định thống nhất; hải quan các tỉnh, thành phố không được tuỳ tiện quy định thêm khoản lệ phí nào khác.

Trong các trường hợp có sự thoả thuận giữa Chính phủ ta với nước ngoài thì các khoản lệ phí quy định trong Thông tư này được thực hiện theo sự thoả thuận đó. Tổng cục Hải quan sẽ hướng dẫn cụ thể những đối tượng hưởng ưu đãi để hải quan các cửa khẩu thực hiện.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký, mọi quy định trước đây về các loại lệ phí này đều bãi bỏ.
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Công văn 98-TCHQ/TC năm 1992 có hiệu lực từ ngày 19/02/1992
Thông tư này được hướng dẫn chung bởi Mục III Công văn 98-TCHQ/TC năm 1992 có hiệu lực từ ngày 19/02/1992
Căn cứ Thông tư liên Bộ số 1010-BTC-TCHQ ngày 31 tháng 12 năm 1991 của Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan quy định mức thu và việc sử dụng các loại lệ phí hải quan.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:
...
III. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý:

1. Xuất phát từ tình hình thực tế, Nhà nước đã cho phép ngành Hải quan thu một số lệ phí để trang trải những nhu cầu cần thiết. Đó là sự quan tâm thiết thực của Nhà nước đối với ngành Hải quan.

Để việc thực hiện lệ phí đạt kết quả tốt Tổng cục yêu cầu các đồng chí lãnh đạo Hải quan địa phương chỉ đạo thường xuyên, chặt chẽ cụ thể là:

Lãnh đạo hải quan các cấp cần tăng cường trách nhiệm đối với khách hàng, đảm bảo an toàn hàng hoá và làm thủ tục nhanh chóng, chính xác, giải phóng hàng nhanh.

Đối với những phát sinh mới mà văn bản này chưa đề cập tới các đồng chí Giám đốc hải quan địa phương căn cứ vào chế độ, vào thực tế để giải quyết có lý có tình để khách hàng có thể chấp nhận mà Nhà nước không thất thu. Sau đó báo cáo về Tổng cục để cùng Bộ Tài chính bổ sung, sửa đổi kịp thời nếu xét thấy cần thiết.

Sau 6 tháng thực hiện thu lệ phí sẽ sơ kết rút kinh nghiệm nếu xét thấy có những điểm nào không phù hợp với thực tế. Tổng cục Hải quan cùng Bộ Tài chính sẽ thống nhất bổ sung sửa đổi.

Xem nội dung VB
THÔNG TƯ LIÊN BỘ CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1010-TT/LB/TC-HQ NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 1991 QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ VIỆC SỬ DỤNG CÁC LOẠI LỆ PHÍ HẢI QUAN
Thông tư này được hướng dẫn chung bởi Mục III Công văn 98-TCHQ/TC năm 1992 có hiệu lực từ ngày 19/02/1992