Thông tư 16/2000/TT-BXD hướng dẫn quản lý xây dựng đối với hoạt động đầu tư nước ngoài và quản lý các nhà thầu nước ngoài vào nhận thầu xây dựng và tư vấn xây dựng công trình tại Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 16/2000/TT-BXD
Ngày ban hành 11/12/2000
Ngày có hiệu lực 26/12/2000
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Nguyễn Mạnh Kiểm
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

BỘ XÂY DỰNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 16/2000/TT-BXD

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 16/2000/TT-BXD NGÀY 11 THÁNG 12 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ QUẢN LÝ CÁC NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI VÀO NHẬN THẦU XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI VIỆT NAM

Thực hiện Điều 12 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định các Bộ, ngành có trách nhiệm hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực quản lý; Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng của Bộ Xây dựng quy định tại Nghị định số 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính phủ. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, quản lý hoạt động của các tổ chức xây dựng và tư vấn xây dựng được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và quản lý các nhà thầu nước ngoài vào nhận thầu xây dựng và tư vấn xây dựng công trình tại Việt Nam như sau:

I- QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1. Thẩm định về quy hoạch, kiến trúc công trình xây dựng:

1.1. Đối tượng thẩm định:

1.1.1. Các dự án đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có công trình xây dựng đều phải được thẩm định về quy hoạch và phương án kiến trúc công trình trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.

1.1.2. Đối [V1] với dự án đầu tư nước ngoài thuộc diện chỉ cần "Đăng ký cấp giấy phép đầu tư" thì về quy hoạch công trình phải thoả mãn điều kiện quy định tại điểm 1b Điều 105 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ (về việc dự án phù hợp với quy hoạch đã được duyệt).

1.2. Nội dung thẩm định:

1.2.1. Nội dung thẩm định về quy hoạch công trình là xem xét sự phù hợp của thiết kế sơ bộ trong hồ sơ dự án so với chứng chỉ quy hoạch (đối với khu vực đầu tư đã có quy hoạch chi tiết được duyệt) hoặc văn bản thoả thuận về kiến trúc và quy hoặc công trình (đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt) theo các yêu vầu được quy định tại điểm 4.2.5 Điều 42 chương 4 của Quy chuẩn xây dựng tập 1 được ban hành theo Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

1.2.2. Nội dung thẩm định về phương án kiến trúc công trình là xem xét sự phù hợp của thiết kế sơ bộ công trình về phương án bố trí tổng mặt bằng, tổ hợp hình khối không gian, kiến trúc các mặt chính công trình, trang trí ngoại thất, bố trí cảnh quan sân vườn so với kiến trúc, cảnh quan và môi trường khu vực xung quanh nơi có công trình.

1.3. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, kiến trúc công trình có trong hồ sơ trình thẩm đinh dự án, bao gồm:

1.3.1. Hồ sơ thiết kế sơ bộ công trình phù hợp với yêu cầu nêu tại khoản 1A của phụ lục số 1 thuộc "Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng" được ban hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

1.3.2. Bản chứng chỉ quy hoạch hoặc bản thoả thuận về kiến trúc và quy hoạch công trình do Sở Xây dựng địa phương cấp. Riêng đối với trường hợp công trình nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là KCN) thì công ty kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN trích sao quy hoạch chi tiết lô đất xây dựng trong KCN trên cơ sở quy hoạch chi tiết KCN đã được duyệt thay thế cho bản chứng chỉ quy hoạch. Bản chứng chỉ quy hoạch hoặc bản thoả thuận về kiến trúc và quy hoạch được xin và cấp theo mẫu tại phụ lục số 1.

1.4. Cơ quan thẩm định:

1.4.1. Bộ Xây dựng thẩm định về quy hoạch và phương án kiến trúc công trình của dự án nhóm A (trừ dự án trong KCN đã có quy hoạch chi tiết).

1.4.2. Sở Xây dựng giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định quy hoạch và phương án kiến trúc công trình trong hồ sơ dự án nhóm B (trừ dự án trong KCN đã có quy hoạch chi tiết)

1.4.3. Ban quản lý KCN cấp tỉnh thẩm định về quy hoạch và kiến trúc công trình của dự án đầu tư trong KCN đã có quy hoạch chi tiết.

1.5. Thẩm định về quy hoạch và kiến trúc đối với dự án đầu tư cơ sở hạ tầng KCN:

Khi thẩm định dự án đầu tư cơ sở hạ tầng KCN, việc thẩm định về quy hoạch, kiến trúc là việc thẩm định đối với bản thiết kế quy hoạch chi tiết KCN do chủ đầu tư trình. Theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997, Bộ Xây dựng là cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết KCN (trừ trường hợp có quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ).

2. Thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình:

2.1. Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật:

2.1.1. Tư cách pháp lý của tổ chức thiết kế:

a. Đối với dự án do tổ chức tư vấn thiết kế Việt Nam thực hiện thì tổ chức tư vấn, thiết kế công trình phải có đăng ký kinh doanh, dịch vụ thiết kế do Nhà nước Việt Nam cấp. Đối với dự án do tổ chức tư vấn, thiết kế nước ngoài thực hiện thì sau khi được chọn thầu hoặc trúng thầu, tổ chức tư vấn, thiết kế nước ngoài phải đăng ký để được cấp giấy phép thầu tư vấn xây dựng theo quy định tại phần III của Thông tư này.

b. Việc khảo sát phục vụ thiết kế công trình (bao gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn và môi trường) phải do tổ chưc khảo sát có tư cách pháp nhân Việt Nam thực hiện. Trường hợp khảo sát có yêu cầu kỹ thuật đặc biệt mà các tổ chức khảo sát Việt Nam không có khả năng thực hiện thì chủ đầu tư được chọn tổ chức khảo sát nước ngoài thực hiện. Tổ chức khảo sát nước ngoài này phải đăng ký để được cấp giấy phép khảo sát tại Bộ Xây dựng.

2.1.2. Sự phù hợp của bản thiết kế về quy hoạch và kiến trúc:

a. Xem xét sự phù hợp về quy hoạch và kiến trúc công trình của thiết kế kỹ thuật so với dự án đã được thẩm định khi cấp giấy phép đầu tư, phù hợp với chứng chỉ quy hoạch hoặc bản thoả thuận về kiến trúc và quy hoạch được cấp. Nếu quy hoạch tổng mặt bằng và kiến trúc công trình trong thiết kế kỹ thuật có sự thay đổi so với thiết kế sơ bộ thì nội dung thẩm định quy hoạch và kiến trúc sẽ thực hiện theo nội dung tại điểm 1.2 trên đây.

b. Trường hợp cơ sở kỹ thuật hạ tầng tới ngoài hàng rào công trình (tới bên ngoài lô đất của dự án) mà chưa có hoặc không phù hợp với thiết kế công trình thì chủ đầu tư cần có phương án xử lý và có thoả thuận với cơ quan quản lý chuyên ngành (theo quy định tại Điều 103 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP).

[...]