Thông tư liên tịch 04/TTLT năm 1993 về việc cấp phát, quản lý kinh phí sự nghiệp dân số KHHGĐ do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 04/TTLT
Ngày ban hành 28/01/1993
Ngày có hiệu lực 01/01/1993
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình
Người ký Hồ Tế,Mai Kỷ
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

BỘ TÀI CHÍNH-UỶ BAN QUỐC GIA DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/TTLT

Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 1993

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - UỶ BAN QUỐC GIA DÂN SỐ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH SỐ 04/TTLB NGÀY 28 THÁNG 1 NĂM 1993HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP PHÁT, QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP DÂN SỐ - KHHGĐ

Để quản lý kinh phí phục vụ chương trình DS-KHHGĐ có hiệu quả, liên bộ ủy ban Quốc gia Dân số-KHHGĐ và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp phát và quản lý kinh phí sự nghiệp dân số và kế hoạch hóa gia đình như sau:

I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG:

1. Chương trình DS-KHHGĐ là một trong những chương trình quốc gia trọng điểm. Nguồn kinh phí để thực hiện chương trình phải được bố trí chi tiêu hợp lý và có hiệu quả thiết thực. Ngoài nguồn chi trực tiếp từ ngân sách Nhà nước, cần phải được khai thác các nguồn vốn khác để bổ sung như: vốn viện trợ trực tiếp cho chương trình; vốn huy động nhân dân.

2. Hàng năm ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ lập dự toán chi tiêu của chương trình DS-KHHGĐ cho toàn ngành gửi Bộ Tài chính và ủy ban Kế hoạch Nhà nước để xem xét, tổng hợp vào ngân sách Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.

3. Kinh phí được duyệt của chương trình DS-KHHGĐ chỉ được chi tiêu theo đúng nội dung trên cơ sở kế hoạch phân bổ của ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ, Bộ Tài chính, ủy ban Kế hoạch Nhà nước.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI VÀ NGUỒN KINH PHÍ CẤP PHÁT

1. Kinh phí thuộc ngân sách Trung ương hỗ trợ theo chương trình mục tiêu cho địa phương bao gồm nội dung cụ thể như sau:

+ Các trang thiết bị, phương tiện, tài liệu, vật liệu chủ yếu cho công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về DS-KHHGĐ (về mức chi cụ thể của từng năm, ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ căn cứ vào khả năng ngân sách được Nhà nước phê duyệt và hướng dẫn trong ngành thực hiện).

+ Các phương tiện tránh thai và thuốc thiết yếu phục vụ tránh thai như:

- Vòng tránh thai (không kể viện trợ).

- Thuốc tránh thai (không kể viện trợ).

- Bao cao su tránh thai

- Thuốc kháng sinh các loại cho các ca đặt vòng, đình sản, nạo hút thai.

(Về mức chi cụ thể trên cơ sở các định mức do Bộ Y tế xây dựng, ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ phân bổ và điều hành kế hoạch trong phạm vi ngân sách được Nhà nước phê duyệt).

+ Thực hiện một số chính sách khuyến khích giảm tỷ lệ phát triển dân số như:

- Bồi dưỡng cho người chấp nhận triệt sản.

- Bồi dưỡng cho người làm công tác tuyên truyền, vận động các cặp vợ chồng thực hiện các biện pháp ngừa thai, triệt sản...

- Bồi dưỡng cho người làm dịch vụ KHHGĐ.

+ Thực hiện việc quản lý công tác DS-KHHGĐ tại các xã trọng điểm...

+ Đào tạo, tập huấn cán bộ về DS-KHHGĐ theo từng đối tượng.

+ Xây dựng chính sách, giám sát, đánh giá chương trình DS-KHHGĐ.

+ Xây dựng hệ thống thông tin, điều tra định kỳ nhân khẩu học.

(Về mức chi cụ thể cho các hoạt động nói trên, ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ phân bổ và điều hành trong phạm vi ngân sách Nhà nước duyệt).

2. Kinh phí thuộc ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các ngành, đoàn thể hàng năm theo kế hoạch chỉ tiêu được ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ duyệt.

3. Kinh phí thuộc ngân sách địa phương bao gồm kinh phí bổ sung để thực hiện các mục tiêu của chương trình DS-KHHGĐ do địa phương đề ra (ngoài chương trình mục tiêu của Trung ương) và toàn bộ chi tiêu cho bộ máy quản lý chương trình DS-KHHGĐ của địa phương.

[...]