ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
932/2007/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 31 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn, kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; Thông
tư số 12/2005/TT- BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số
nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ
chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Cao Bằng tại Tờ trình số 205/TTr-SXD ngày
10 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định phân cấp
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 932/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với các
công trình xây dựng, không phân biệt nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các Chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức,
đơn vị và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng; các cơ quan
quản lý về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Việc phân cấp quản lý chất lượng
công trình xây đựng nhằm xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các cơ quan chuyên
môn và Chủ đầu tư thực hiện đúng quy định của pháp luật về xây dựng và phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh Cao Bằng.
2. Phân cấp quản lý chất lượng
công trình xây dựng để xác định thẩm quyền quản lý về chất lượng các công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Công tác quản lý chất lượng
công trình phải có sự phối hợp thống nhất thường xuyên, chặt chẽ, có hiệu quả
giữa Ủy ban nhân dân các cấp với các cơ quan chuyên môn và giữa các cơ quan
chuyên môn với nhau.
4. Sở Xây dựng và các sở có quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải phải thường xuyên phối hợp trong việc
quản lý về chất lượng công trình xây dựng, đảm bảo các dự án thực hiện đúng các
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Quản
lý về chất lượng công trình xây dựng của Sở Xây dựng và các sở có quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành
1. Trách nhiệm quản lý về chất
lượng công trình xây dựng đối với Sở Xây dựng và các sở có xây dựng chuyên
ngành được quy định tại điểm 3.1, 3.2 khoản 3 Mục 1 Thông tư số 12/2005/TT-BXD
ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
2. Sở Xây dựng
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
b) Trực tiếp quản lý chất lượng
công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng dân dụng; công nghiệp vật
liệu xây dựng; các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm các công trình:
hè, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, xử lý rác thải đô thị,
nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị (trừ đường đô thị) và các công trình khác
ngoài phân cấp cho các sở có quản lý xây dựng chuyên ngành.
c) Phối hợp với sở có quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công nghiệp trực tiếp quản
lý chất lượng các công trình xây dựng hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây
tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện
kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trực tiếp quản lý chất lượng các công trình thuỷ lợi, đê điều, nông
nghiệp, lâm nghiệp, kè chống sói lở sông suối (trừ kè qua đô thị).
5. Sở Giao thông Vận tải trực tiếp
quản lý chất lượng các công trình xây dựng giao thông, đường đô thị.
6. Các sở có quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng các
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh gửi Sở Xây dựng.
Điều 5. Quản
lý về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm quản lý về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý đối với: các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; các công
trình của các Bộ, ngành, địa phương và các thành phần kinh tế khác xây dựng
trên địa bàn có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng; các công trình nhà ở riêng lẻ.
2. Tham gia quản lý chất lượng
công trình xây dựng khác trên địa bàn.
3. Phòng Hạ tầng
- Kinh tế của Ủy ban nhân dân các huyện hoặc Phòng Quản lý đô thị của Ủy ban
nhân dân thị xã phối hợp với các phòng khác có quản lý xây dựng chuyên ngành
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về chuyên môn, nghiệp vụ để quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng các công trình xây dựng trên
địa bàn gửi Sở Xây dựng.
Điều 6. Quản
lý về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm phối hợp với Phòng Hạ tầng - Kinh tế của Ủy ban nhân dân huyện hoặc Phòng
Quản lý đô thị của Ủy ban nhân dân thị xã trong việc quản lý về chất lượng công
trình đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng thuộc cấp mình quyết định
đầu tư, các công trình xây dựng trên địa bàn (bao gồm cả công trình xây dựng
nhà ở riêng lẻ); phát hiện và thông tin kịp thời hiện tượng vi phạm chất lượng
công trình tới Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Quản
lý chất lượng công trình xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình của Chủ
đầu tư
1. Chủ đầu tư
các dự án đầu tư xây dựng công trình (không phân biệt nguồn vốn và hình thức sở
hữu) chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp, toàn diện chất lượng công trình xây dựng
và hiệu quả dự án đầu tư xây dựng của mình được quy định tại các chương III,
chương IV và chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư số
12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội
dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức,
cá nhân trong hoạt động xây dựng; phần III Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14
tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, giấy phép xây dựng và tổ chức quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ và Quy định này.
2. Có trách nhiệm thành lập hệ
thống quản lý chất lượng công trình xây dựng phù hợp với quy mô, cấp và tính chất
công trình.
3. Chịu trách nhiệm về việc thuê
tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định để
thực hiện khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng; cung cấp, lắp
đặt thiết bị, tư vấn xây dựng, kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình xây
dựng...
4. Chịu trách nhiệm về tổ chức
thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng; nhiệm vụ
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán, đảm bảo
chất lượng và hiệu quả kinh tế.
5. Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình đối với
công trình bắt buộc phải có chứng nhận chất lượng, theo Thông tư số
11/2005/TT-BXD ngày 14 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra và
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
6. Thông báo
ngày khởi công xây dựng công trình bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc
trước khi khởi công cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình và phòng
chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công trên để các cơ quan này
thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (phòng
chuyên môn phải kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình ngầm).
Điều 8. Quản
lý chất lượng công trình xây dựng do tư nhân làm Chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
quản lý trực tiếp, toàn diện về chất lượng công trình xây dựng của mình trước
pháp luật; đảm bảo an toàn về người và tài sản cho cộng đồng, đảm bảo mỹ quan
và vệ sinh môi trường (trong quá trình thi công và thi công xong).
2. Đối với việc thiết kế xây dựng
nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn lớn hơn 250m2, từ 03 tầng trở lên hoặc nhà
ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc khảo sát,
thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ điều kiện năng lực hoạt động
thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng theo quy định thực
hiện.
Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng
diện tích sàn nhỏ hơn 250m2, từ 02 tầng trở xuống thì phải lựa chọn người thiết
kế có kinh nghiệm đã từng thiết kế những công trình tương tự có chất lượng đảm
bảo.
3. Lựa chọn nhà thầu có đủ điều
kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp để thi công xây dựng
công trình theo quy định tại các Điều 63 và Điều 64 của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP.
Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng
diện tích sàn nhỏ hơn 250m2, từ 02 tầng trở xuống thì cá nhân được tự tổ chức
thi công xây dựng nhưng phải có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình
và chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.
4. Phải thông báo bằng văn bản
ngày khởi công công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình
trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng.
Điều 9. Giám
sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư phải treo biển báo
tại công trường thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc với nội dung quy định tại Điều
74 của Luật Xây dựng để tạo điều kiện cho nhân dân giám sát.
2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện
hành vi vi phạm chất lượng công trình xây dựng thì phải phản ánh kịp thời với Chủ
đầu tư, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về xây dựng.
3. Người tiếp nhận thông tin phản
ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời và trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Xử
lý vi phạm quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Nghiêm cấm các hành vi cố ý
vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình và các hành vi bao che vi
phạm.
2. Khi công trình xây dựng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình thì các cá nhân, tổ chức
có liên quan phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý kịp thời theo quy định
của pháp luật.
3. Các hành vi vi phạm pháp luật
về quản lý chất lượng công trình xây dựng tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 11. Chế
độ thông tin, báo cáo
Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp tình hình tuân thủ quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình
xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng,
thông qua báo cáo định kỳ của các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ đầu tư các công trình xây dựng.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Các công trình xây dựng đang
thực hiện dở dang thì các bước tiếp theo thực hiện theo Quy định này.
2. Các cấp, các ngành, các tổ chức
và cá nhân có liên quan trên địa bàn có trách nhiệm thực hiện theo Quy định
này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và quy định này tới Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.