ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
42/2009/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 04 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002;
Căn cứ Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về phí
Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về phí Bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 17 về mức thu phí Bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 230/TTr-STC ngày 21
tháng 7 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện đúng theo quy định.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho
bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thủ trưởng các
đơn vị quản lý thu phí và đối tượng nộp phí có trách nhiệm thi hành Quyết định
này ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Quyết định số 42 /2009/QĐ-UBND ngày 04/8/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng chịu phí và đối tượng nộp phí:
1. Đối tượng chịu phí Bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại bản Quy định này là: Đá,
sỏi, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, Fenspat, sa khoáng titan
(ilmenit), quặng apatít, quặng khoáng sản kim loại.
2. Đối tượng nộp phí Bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức, cá nhân khai thác các loại
khoáng sản quy định tại khoản 1 nêu trên.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ
Điều 2.
Cách tính và mức thu phí:
1. Cách tính:
- Phí Bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính như sau:
Phí
Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ (đồng)
|
=
|
Số
lượng từng loại khoáng sản khai thác (tấn hoặc m3)
|
x
|
Mức
thu tương ứng (đồng/tấn hoặc m3)
|
- Số lượng khoáng sản khai thác
để xác định số phí Bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng khoáng sản nguyên
khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không phân biệt mục đích khai thác (Để
bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo...)
và công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới) hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác
(Vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện khai thác khó khăn, phức tạp...). Trường
hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng tuyển, chế biến trước khi bán ra, căn cứ
điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn để
quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm tiêu thụ ra số lượng
khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại
khoáng sản cho phù hợp.
- Phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản được thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nộp phí
đề nghị nộp bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ trên cơ sở quy đổi ngoại tệ
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
2. Mức thu phí:
STT
|
Loại
khoáng sản
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu (đồng)
|
1
|
Đá:
|
|
|
a
|
Đá ốp lát, làm mỹ nghệ
(granit, gabro, đá hoa...)
|
m3
|
50.000
|
b
|
Quặng đá quý (Kim cương, ru
bi, saphia, emôrôt, alexandrit, opan quý màu đen, a dit, rôđôlit, pyrốp,
berin, spinen, tôpaz, thạch anh tinh thể, crizôlit, pan quý, birusa,
nêftit...)
|
tấn
|
50.000
|
c
|
Đá làm vật liệu xây dựng thông
thường
|
m3
|
1.000
|
d
|
Các loại đá khác (Đá làm xi
măng, khoáng chất công nghiệp...)
|
m3
|
2.000
|
2
|
Fenspat
|
m3
|
20.000
|
3
|
Sỏi, cuội, sạn
|
m3
|
4.000
|
4
|
Cát:
|
|
|
a
|
Cát vàng (Cát xây tô)
|
m3
|
3.000
|
b
|
Cát thuỷ tinh
|
m3
|
5.000
|
c
|
Các loại cát khác
|
m3
|
2.000
|
5
|
Đất:
|
|
|
a
|
Đất sét, làm gạch, ngói
|
m3
|
1.500
|
b
|
Đất làm thạch cao
|
m3
|
2.000
|
c
|
Đất làm cao lanh
|
m3
|
5.000
|
d
|
Các loại đất khác
|
m3
|
1.000
|
6
|
Than:
|
|
|
a
|
Than đá
|
tấn
|
6.000
|
b
|
Than bùn
|
tấn
|
2.000
|
c
|
Các loại than khác
|
tấn
|
4.000
|
7
|
Nước khoáng thiên nhiên
|
m3
|
2.000
|
8
|
Sa khoáng titan (ilmenit)
|
tấn
|
50.000
|
9
|
Quặng apatít
|
tấn
|
3.000
|
10
|
Quặng khoáng sản kim loại:
|
|
|
a
|
Quặng mangan
|
tấn
|
30.000
|
b
|
Quặng sắt
|
tấn
|
40.000
|
c
|
Quặng chì
|
tấn
|
180.000
|
d
|
Quặng kẽm
|
tấn
|
180.000
|
e
|
Quặng đồng
|
tấn
|
35.000
|
f
|
Quặng bô xít
|
tấn
|
30.000
|
g
|
Quặng thiếc
|
tấn
|
180.000
|
h
|
Quặng cromit
|
tấn
|
40.000
|
i
|
Quặng khoáng sản kim loại khác
|
tấn
|
10.000
|
Điều 3.
Đăng ký, kê khai và nộp phí:
1. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản có nghĩa vụ:
a). Đăng ký nộp phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo mẫu
ban hành kèm theo Quyết định này trong thời gian chậm nhất là 10 ngày làm việc,
kể từ ngày được phép khai thác khoáng sản.
b). Chấp hành đầy đủ chế độ chứng
từ, hóa đơn, sổ kế toán theo quy định của Nhà nước áp dụng đối với từng loại đối
tượng.
c). Kê khai số tiền phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp hàng tháng với cơ quan thuế
theo quy định và tự nộp tiền phí vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nơi khai
thác khoáng sản theo đúng số liệu đã kê khai với cơ quan Thuế chậm nhất là ngày
thứ 20 của tháng tiếp theo; trường hợp trong tháng không phát sinh phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
vẫn phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan Thuế. Tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của việc kê khai.
Kê khai phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản hàng tháng theo mẫu 01/BVMT ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 7
Nghị định 63/2008/NĐ-CP.
Quy trình nộp phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản vào Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và
quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Thời hạn nộp phí khi quyết toán
phí hàng năm là 10 ngày, sau khi cơ quan thuế kiểm tra quyết toán và ra thông báo
theo quy định tại Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. Số phí nộp thừa sẽ được
hoàn trả hoặc tính vào số phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải
nộp của kỳ tiếp theo.
Đối với đối tượng nộp phí thuộc
diện bị ấn định số phí phải nộp theo quy định tại Điều 25 Nghị định
85/2007/NĐ-CP nêu trên, việc ấn định số phí phải nộp thực hiện quy định tại Điều
26 và Điều 27 của Nghị định 85/2007/NĐ-CP.
Trường hợp cơ sở khai thác nhỏ,
phân tán, số phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp nhỏ và
ở nơi xa Kho bạc Nhà nước thì cơ quan thuế được trực tiếp thu, sau đó định kỳ nộp
vào Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày
24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; nếu loại khoáng sản khai thác được tập trung vào
đầu mối thu mua và được cơ sở thu mua cam kết chấp thuận thì cơ quan thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có thể quyết định (bằng văn bản) để tổ chức, cá
nhân thu mua khoáng sản nộp thay phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản cho đối tượng nộp phí. Cơ sở thu mua khoáng sản có nghĩa vụ kê khai theo mẫu
02/BVMT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài
chính, tự tính, tự nộp và quyết toán việc nộp phí Bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định 63/2008/NĐ-CP.
d). Trường hợp sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản; chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê
doanh nghiệp Nhà nước hoặc có sự thay đổi trong hoạt động khai thác, tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản phải kê khai số tiền phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản phải nộp với cơ quan thuế và tự nộp tiền phí vào ngân sách
Nhà nước tại Kho bạc nơi khai thác khoáng sản chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ
ngày sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản; giao, bán, khoán, cho
thuê doanh nghiệp Nhà nước hoặc thay đổi hoạt động khai thác.
e). Cung cấp tài liệu, sổ kế
toán, chứng từ, hóa đơn và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính và nộp
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoảng sản khi cơ quan thuế tiến hành
kiểm tra, thanh tra hoặc khi phát hiện đối tượng nộp phí có dấu hiệu vi phạm Nghị
định này.
f). Chậm nhất là ngày thứ 90, kể
từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, đối tượng nộp phí phải quyết
toán việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản với cơ quan
thuế.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan thuế và cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường.
a). Cơ quan Thuế có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
- Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện kê khai, nộp phí theo quy định tại Nghị
định này;
- Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, nộp phí, quyết toán tiền phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản,
trường hợp đối tượng nộp phí chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế độ
chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan chức năng ở
địa phương, căn cứ vào tình hình khai thác khoáng sản của từng đối tượng nộp
phí để ấn định số lượng khoáng sản khai thác và xác định số phí phải nộp theo
quy định tại Nghị định này;
- Xử lý vi phạm hành chính về phí
Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo thẩm quyền và theo quy định
của pháp luật;
- Lưu giữ và sử dựng số liệu,
tài liệu mà cơ sở khai thác khoáng sản và đối tượng khác cung cấp theo chế độ
quy định.
b). Cơ quan quản lý Tài nguyên
và Môi trường ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về đối tượng được phép khai
thác khoáng sản tại địa phương cho cơ quan thuế và phối hợp chặt chẽ với cơ
quan thuế trong việc quản lý đối tượng nộp phí theo quy định của Nghị định này.
Điều 4. Quản
lý sử dụng phí:
Phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản quy định tại Quyết định này là khoản thu ngân sách địa
phương hưởng 100% (Trong đó ngân sách tỉnh hưởng 100% đối với số thu từ đối tượng
nộp phí do Cục Thuế trực tiếp quản lý, ngân sách huyện, thị hưởng 100% đối với
số thu từ đối tượng nộp phí do Chi Cục thuế trực tiếp quản lý) để hỗ trợ cho
công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai
thác khoáng sản, theo các nội dung cụ thể sau đây:
1. Phòng ngừa và hạn chế các tác
động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản;
2. Khắc phục suy thoái, ô nhiễm
môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
3. Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và
tái tạo cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Các vấn đề
khác liên quan đến phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản không đề
cập tại Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản và Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài
chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn bổ sung./.