|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 2655/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT ĐỀN CỬA ÔNG, TỈNH QUẢNG NINH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 1679/NQ-UBTVQH15 ngày 16 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ninh năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 208/2025/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khảo cổ; quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thế giới; dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập;
Căn cứ Quyết định số 2082/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận di tích quốc gia đặc biệt;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 511/TTr-BVHTTDL ngày 19 tháng 11 năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Đền Cửa Ông, tỉnh Quảng Ninh, với những nội dung sau:
1. Phạm vi, quy mô và ranh giới lập quy hoạch
a) Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch: Gồm toàn bộ diện tích hành chính phường Cửa Ông và đảo Cặp Tiên (thuộc đặc khu Vân Đồn), tỉnh Quảng Ninh.
b) Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch di tích:
Phạm vi lập quy hoạch có tổng diện tích là 52,52 ha, gồm 02 khu vực: Điểm di tích Đền Cửa Ông, có diện tích là 19,56 ha và Điểm di tích Đền Cặp Tiên có diện tích là 32,96 ha. Cụ thể:
- Điểm di tích Đền Cửa Ông: Quy mô lập quy hoạch có diện tích 19,56 ha, gồm: Khu vực bảo vệ di tích, diện tích là 17,87 ha (trong đó, Khu vực bảo vệ I có diện tích 2,74 ha; Khu vực bảo vệ II có diện tích 15,13 ha) và khu vực dự kiến mở rộng, bổ sung vào phạm vi khoanh vùng Khu vực bảo vệ II, diện tích là 1,43 ha (đã bao gồm diện tích mặt nước biển) để bố trí bến rước nước kết hợp bến thuyền du lịch và một phần diện tích khác (đất sản xuất hiện trạng thuộc Công ty tuyển than Cửa Ông được quy hoạch thành đất cây xanh cảnh quan theo Quy hoạch chung xây dựng thành phố Cẩm Phả đã được phê duyệt).
Ranh giới lập quy hoạch xác định như sau: Phía Bắc giáp khu vực quân sự và dân cư hiện trạng; phía Nam giáp Công ty tuyển than Cửa Ông; phía Đông giáp vịnh Bái Tử Long và phía Tây giáp khu vực dân cư hiện trạng.
- Điểm di tích Đền Cặp Tiên: Quy mô lập quy hoạch có diện tích là 32,96 ha, gồm: Khu vực bảo vệ di tích, diện tích là 30,92 ha (trong đó, Khu vực bảo vệ I có diện tích 3,79 ha; Khu vực bảo vệ II có diện tích 27,13 ha) và diện tích khu vực quy hoạch mở rộng là 2,04 ha bổ sung vào phạm vi khoanh vùng khu vực bảo vệ II (gồm phần diện tích mặt nước biển hiện trạng) để dự kiến xây dựng bến thuyền du lịch và cảnh quan.
Ranh giới lập quy hoạch xác định như sau: Phía Bắc và phía Tây giáp cầu Vân Đồn 1; phía Nam giáp khu vực dân cư hiện trạng và phía Đông giáp vịnh Bái Tử Long.
Quy mô và ranh giới khu vực lập quy hoạch được thể hiện tại bản đồ Phạm vi lập quy hoạch và được xác định cụ thể, chi tiết tại bước tổ chức khảo sát, nghiên cứu lập quy hoạch; bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về sắp xếp đơn vị hành chính.
2. Mục tiêu lập Quy hoạch di tích
a) Bảo tồn các yếu tố gốc của Di tích quốc gia đặc biệt Đền Cửa Ông; các giá trị nổi bật về lịch sử, cảnh quan, văn hóa vật thể và phi vật thể, đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng của Nhân dân và du khách, đồng thời giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc cho các thế hệ mai sau.
b) Phát huy và khai thác hiệu quả giá trị của di tích, hình thành điểm đến du lịch văn hóa hấp dẫn, kết nối với các di tích và điểm du lịch khác của địa phương để tạo thành chuỗi sản phẩm du lịch phong phú; góp phần tạo nguồn thu cho người dân địa phương, hình thành nguồn lực tài chính bền vững thực hiện nhiệm vụ bảo quản, tu bổ, phục hồi và gìn giữ di tích.
c) Định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với các giai đoạn bảo tồn và phát huy giá trị di tích; bảo đảm kết nối hài hòa, đồng bộ với cảnh quan, môi trường xung quanh, phù hợp với định hướng phát triển trong các quy hoạch khác có liên quan.
d) Làm căn cứ pháp lý để xây dựng quy định quản lý, bảo vệ, kiểm soát không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan khu vực di tích và các khu vực liền kề; lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai các dự án thành phần về bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích theo quy hoạch được duyệt; thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển bền vững tại khu vực.
3. Đối tượng nghiên cứu lập quy hoạch di tích
a) Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt đền Cửa Ông, gồm: các công trình di tích gắn với những dấu tích công trạng, sắc phong qua các thời đại về công lao trấn ải biên giới của Hưng Nhượng Đại Vương Trần Quốc Tảng và các tướng lĩnh nhà Trần; cảnh quan, môi trường xung quanh các điểm di tích...
b) Các giá trị lịch sử, văn hóa, môi trường cảnh quan văn hóa, kiến trúc, nghệ thuật của di tích; các giá trị văn hóa phi vật thể: lễ hội, văn hóa tín ngưỡng, phong tục tập quán,... gắn với di tích và khu vực xung quanh di tích.
c) Vị trí, vai trò, mối liên hệ của Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt đền Cửa Ông với các điểm di tích lân cận, các công trình, địa điểm có giá trị khác trên địa bàn, làm cơ sở phát triển sản phẩm, dịch vụ du lịch, xây dựng tuyến du lịch.
d) Các yếu tố về kinh tế - xã hội, dân cư, môi trường liên quan tới di tích; công tác quản lý, bảo vệ, đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích; các hoạt động xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng kỹ thuật gắn với việc phát huy giá trị di tích; các thể chế và chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan.
4. Tính chất khu vực lập quy hoạch di tích
Là khu vực Di tích quốc gia đặc biệt; trung tâm sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng, nơi tổ chức lễ hội truyền thống và điểm du lịch có giá trị của địa phương.
5. Nội dung Nhiệm vụ lập quy hoạch
a) Xác định yêu cầu nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hiện trạng di tích; nghiên cứu, đánh giá yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường tự nhiên liên quan đến nội dung quy hoạch:
- Nghiên cứu, khảo sát di tích:
+ Khảo sát, điều tra, sưu tầm tài liệu, tổng hợp các dữ liệu, số liệu về lịch sử, văn hóa của di tích, cập nhật, bổ sung các số liệu liên quan đến di tích, các số liệu có tính liên tục đến năm 2024; chụp ảnh hoặc vẽ ghi, phân tích đánh giá kiến trúc của các công trình; khảo sát đo đạc địa hình tỷ lệ 1/500 phạm vi quy hoạch bao gồm khu vực bảo vệ di tích, các khu vực cần làm rõ nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng. Khai thác, sử dụng dữ liệu không gian địa lý quốc gia để phục vụ lập Quy hoạch.
+ Khảo sát tình trạng kỹ thuật của các hạng mục công trình tại di tích; đánh giá tình trạng bảo tồn các di tích, sự thay đổi về không gian, hạng mục công trình, quá trình tu bổ di tích, yếu tố gốc còn lại tại từng hạng mục di tích; đánh giá việc bố trí khu vực thờ tự tại di tích; việc xây dựng các công trình trong di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá, xây dựng.
+ Đánh giá hiệu quả công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích; tình hình đầu tư các dự án bảo tồn, tu bổ các điểm, hạng mục di tích trong giai đoạn trước đây; các dự án hỗ trợ phát huy giá trị di tích; tác động của các chương trình, quy hoạch, dự án trong khu vực di tích (nếu có) tới công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích và tới cộng đồng tại địa phương. Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực đầu tư bảo tồn, tu bổ và phục hồi di tích.
+ Khảo sát, kiểm kê, nhận diện các di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu gắn với di tích (nếu có); công tác bảo tồn các giá trị văn hóa phi vật thể gắn với di tích, các hiện vật thuộc di tích.
+ Đánh giá mối quan hệ giữa di tích và cộng đồng dân cư xung quanh; sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
- Đánh giá vai trò của di tích và mối liên hệ vùng, làm rõ mối quan hệ của di tích Quốc gia đặc biệt đền Cửa Ông với các di tích khác, các quy hoạch khác có liên quan và các vùng du lịch trọng điểm khác tại địa phương, vùng lân cận và cả nước làm cơ sở kết nối các điểm, tuyến du lịch.
- Phân tích, đánh giá yếu tố môi trường tự nhiên và xã hội tác động tới di tích; hiện trạng về sử dụng đất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của khu vực quy hoạch:
+ Nghiên cứu, khảo sát khu vực lập quy hoạch và khu vực lân cận thuộc phường Cửa Ông, đặc khu Vân Đồn liên quan trực tiếp đến các di tích, bao gồm các yếu tố: hiện trạng phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, kiến trúc, cảnh quan; hiện trạng sử dụng đất, tình trạng xâm phạm di tích (nếu có); hiện trạng dân cư và đời sống văn hóa của Nhân dân tại địa phương.
+ Nghiên cứu, đánh giá về môi trường, cảnh quan thiên nhiên, địa hình, rừng và hệ thống cây xanh, mặt nước biển; các nguy cơ của thời tiết, môi trường ảnh hưởng tới di tích.
+ Đánh giá tác động của sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương đối với di tích, nhận diện những nguy cơ xung đột giữa phát triển và bảo tồn di tích. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, việc xây dựng nhà ở, các khu dân cư trong phạm vi lập quy hoạch để đề xuất phương án phù hợp, hạn chế tối đa việc xâm phạm, tác động xấu tới môi trường cảnh quan thiên nhiên và văn hóa của di tích và ảnh hưởng đến đời sống dân cư khu vực;
+ Khảo sát diện tích, vị trí, ranh giới đất dự kiến chuyển mục đích sử dụng cho việc bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích. Đánh giá tác động của các khu vực sản xuất, khai thác, kho bãi tới di tích để đề xuất giải pháp phù hợp.
- Rà soát, đánh giá chủ trương, chính sách, các quy hoạch liên quan (về đô thị và nông thôn, giao thông, sử dụng đất...) trong hệ thống quy hoạch, các dự án đầu tư trong khu vực khu di tích; nhận diện bất cập, tồn tại trong công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý di tích và phát triển đô thị tác động đến việc thực hiện quy hoạch và việc kế thừa, điều chỉnh các quy hoạch đã có.
- Đánh giá công tác quản lý, phối hợp giữa các cơ quan quản lý di tích, cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương để xác định các vấn đề cần giải quyết trong quy hoạch.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng và hiệu quả hoạt động du lịch tại di tích; các hoạt động văn hóa khác tại di tích.
- Xác định các chỉ tiêu thống kê, đánh giá (về khách du lịch, thời gian lưu trú, mức độ chi tiêu, cơ cấu thành phần, trình độ của lao động... của địa phương nói chung và khu vực nghiên cứu nói riêng) làm cơ sở dự báo phát triển.
- Đánh giá, xác định các tài nguyên du lịch, tiềm năng phát triển du lịch; xác định nhu cầu thị trường, khả năng thu hút khách du lịch; tiềm năng và khả năng phát triển sản phẩm du lịch.
- Xác định những vấn đề cần giải quyết, những hạn chế đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch cần giải quyết trong quy hoạch, các vấn đề trọng tâm cần ưu tiên.
b) Xác định, nhận diện đặc trưng, yếu tố gốc cấu thành di tích, các giá trị tiêu biểu của di tích làm cơ sở bảo tồn và phát huy giá trị di tích:
- Xác định đặc trưng di tích:
+ Là di tích quốc gia đặc biệt gắn với tín ngưỡng dân gian thờ Quan Châu, Quan Chánh, thờ Trần Quốc Tảng, thờ Mẫu, thờ Cô Bé Cửa Suốt..., những nhân vật tiêu biểu minh chứng cho lịch sử chống giặc ngoại xâm, bảo vệ biên cương của ông cha ta;
+ Là một trong số ít di tích thờ gia thất và các danh tướng nhà Trần - biểu tượng hào khí Đông A và tinh thần yêu nước;
+ Thể hiện sự giao hòa giữa tín ngưỡng và tôn giáo: tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng thờ Mẫu, thờ Đức Thánh Trần và Phật giáo.
+ Là nơi lưu giữ và thực hành di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Lễ hội đền Cửa Ông.
+ Đặc trưng về kiến trúc, nghệ thuật, cảnh quan văn hóa: di tích nằm bên bờ Vịnh Bái Tử Long, một danh lam thắng cảnh nổi tiếng, là sự kết hợp hữu tình giữa thiên nhiên và kiến trúc; địa điểm bảo lưu được nhiều kiến trúc cổ kính và các hiện vật có giá trị.
+ Là điểm đến du lịch hấp dẫn của tỉnh Quảng Ninh và khu vực.
- Xác định giá trị tiêu biểu của di tích: về lịch sử, văn hóa và kiến trúc nghệ thuật; về môi trường, cảnh quan văn hóa - sinh thái.
- Xác định tính chất và chức năng của khu vực quy hoạch di tích.
c) Xác định quan điểm về bảo tồn và phát huy giá trị di tích, phát triển du lịch gắn với phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xác định mục tiêu dài hạn, ngắn hạn của quy hoạch.
- Quan điểm về bảo tồn và phát huy giá trị di tích, giá trị văn hóa phi vật thể gắn với di tích; quan điểm phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, văn hóa bản địa và phát triển kinh tế - xã hội;
- Xác định mục tiêu dài hạn và ngắn hạn về quản lý, bảo vệ di tích; đầu tư hạ tầng, đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; phát huy giá trị di tích và phát triển du lịch; bảo vệ môi trường..., bảo đảm phù hợp với Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030, Quy hoạch vùng, Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh cũng như các quy hoạch ngành quốc gia có liên quan;
- Xác định dự báo và các chỉ tiêu phát triển gắn với việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
d) Xác định các ranh giới liên quan đến khu vực quy hoạch:
- Phân tích, xác định phạm vi nghiên cứu quy hoạch; thống nhất ranh giới, quy mô diện tích khu vực lập quy hoạch.
- Xác định ranh giới khu vực bảo vệ I và II của di tích; kiến nghị về việc điều chỉnh mở rộng hoặc thu hẹp các khu vực bảo vệ di tích phù hợp. Xác định cảnh quan, khu vực cần quản lý xây dựng. Định hướng giải phóng mặt bằng, giải tỏa vi phạm lấn chiếm và phương án tái định cư.
đ) Đề xuất nội dung về định hướng bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích; tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan, xây dựng công trình mới:
- Định hướng bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích:
+ Xác định các yếu tố gốc của di tích. Lập danh mục các đối tượng di tích cần bảo quản, tu bổ, phục hồi và mức độ bảo quản, tu bổ, phục hồi đối với từng hạng mục. Xác định nguyên tắc giải pháp cơ bản đối với việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; biện pháp quản lý và bảo vệ đối với di vật, cổ vật tại di tích.
+ Nghiên cứu đề xuất định hướng chỉnh trang việc thờ tự bị sai lệch tại di tích (nếu có).
+ Khôi phục, tạo dựng không gian văn hóa các di sản văn hóa phi vật thể, với quan hệ hữu cơ của cảnh quan văn hóa của di tích.
+ Bổ sung những điều kiện cơ sở vật chất phục vụ các lễ hội được tổ chức tại di tích, sự kiện văn hóa gắn với di tích.
- Định hướng tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và xây dựng công trình mới:
+ Căn cứ quy hoạch chung, quy hoạch phân khu tại khu vực; các công trình hiện trạng trong hệ thống di tích và yêu cầu của công tác phát huy giá trị di tích, đề xuất nghiên cứu bổ sung các hạng mục công trình phù hợp về chức năng sử dụng và kiến trúc cảnh quan trong tổng thể.
+ Làm rõ nguyên tắc, giải pháp phát triển tổng thể khu vực lập quy hoạch và từng điểm di tích (tổ chức không gian, các yêu cầu về kiến trúc cảnh quan, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật...). Xác định rõ các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, giải pháp kết nối (đặc biệt là giải pháp kết nối giữa giao thông đường bộ, đường thủy với hệ thống bến bãi đỗ xe).
+ Định hướng, đề xuất khu chức năng: khu vực bảo vệ di tích, khu vực bảo vệ cảnh quan, khu dân cư (nhất là khu vực cộng đồng làng xóm quanh di tích), khu vực phát triển dịch vụ du lịch.
+ Định hướng, đề xuất tổ chức không gian, công trình kiến trúc xây dựng mới, các khu vực cần kiểm soát chặt chẽ về độ cao, mật độ xây dựng, về hình thức kiến trúc, vật liệu xây dựng mang đậm bản sắc kiến trúc triều đại nhà Trần, trong đó, nghiên cứu thống nhất về hình thức kiến trúc của mỗi công trình di tích và giữa hai di tích thành phần.
+ Xác định công trình có tính trọng tâm, cơ bản dự kiến cần xây dựng mới; công trình, cơ sở vật chất, hạ tầng dịch vụ phục vụ cho phát triển du lịch.
+ Đề xuất giải pháp kết nối không gian giữa các khu chức năng; kết nối với các di tích, các điểm tham quan trong khu vực lân cận.
+ Định hướng tổ chức giao thông gắn kết giữa Đền Cửa Ông và Đền Cặp Tiên bằng đường bộ (qua cầu Vân Đồn), đường thủy (qua eo biển Cửa Suốt), tạo sự thống nhất, đồng bộ giữa hai khu vực và phục vụ phát triển các sản phẩm văn hóa gắn với lịch sử nhà Trần tại di tích.
e) Định hướng phát huy giá trị gắn với phát triển du lịch bền vững:
- Bố trí không gian, quản lý hoạt động đối với các khu vực dịch vụ du lịch; đề xuất giải pháp kiểm soát và điều tiết lượng khách du lịch, bảo đảm không ảnh hưởng tới việc bảo tồn di tích và các hoạt động kinh tế - xã hội của khu vực quy hoạch. Tổ chức các hoạt động dịch vụ trên cơ sở kết nối các dịch vụ thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư.
- Xác định tiềm năng, thế mạnh của di tích nói riêng và khu vực nói chung để chú trọng đầu tư phát triển du lịch.
- Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng cho di tích:
+ Khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể tiêu biểu: tái hiện lại các lễ hội, tập tục truyền thống địa phương, nhất là giá trị của lễ hội đền Cửa Ông.
+ Định hướng tổ chức sự kiện, tuyến du lịch kết nối di tích với các địa danh du lịch trọng điểm khác trong khu vực và của địa phương.
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu số liên quan đến di tích, tạo cơ sở khoa học để bảo tồn, quản lý di tích và phát triển, quảng bá sản phẩm du lịch
g) Nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nhất là hệ thống giao thông kết nối với di tích. Đề xuất các giải pháp tổ chức giao thông nội bộ khu di tích thuận lợi cho hoạt động tham quan. Chuẩn bị kỹ thuật, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc, phòng cháy chữa cháy, thoát nước thải, thu gom xử lý chất thải rắn hợp lý, đấu nối thuận lợi với khu vực xung quanh. Định hướng phát triển hệ thống thông tin liên lạc phục vụ cho các khu chức năng của di tích.
h) Phân tích, dự báo những tác động ảnh hưởng đến môi trường di tích; đề xuất hệ thống các tiêu chí bảo vệ môi trường để đưa ra các giải pháp quy hoạch không gian, kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật tối ưu cho khu vực quy hoạch; các giải pháp cụ thể giảm thiểu, khắc phục tác động đến môi trường khi triển khai thực hiện quy hoạch; lập kế hoạch giám sát về môi trường, về kỹ thuật, quản lý và quan trắc môi trường.
6. Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
a) Thời kỳ và tầm nhìn của Quy hoạch: Thời kỳ quy hoạch đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Đề xuất dự án thành phần, phân kỳ đầu tư, thứ tự ưu tiên và nguồn vốn đầu tư cho dự án thành phần:
- Xác định yêu cầu, nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn danh mục dự án đầu tư.
- Danh mục dự án thành phần, phân kỳ đầu tư, thứ tự ưu tiên và nguồn vốn đầu tư phù hợp với từng thời kỳ quy hoạch; gồm: 1) Nhóm dự án giải phóng mặt bằng và cắm mốc giới bảo vệ di tích; 2) Nhóm dự án bảo tồn, tu bổ, phục hồi, tôn tạo các hạng mục di tích; 3) Nhóm dự án nghiên cứu bảo tồn, phát huy giá trị di sản tư liệu và di sản văn hóa phi vật thể; 4) Nhóm dự án xây dựng các công trình phụ trợ và các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu di tích; 5) Nhóm dự án phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch bền vững; 6) Các dự án khác;
Trong đó:
+ Xác định danh mục các dự án mới, dự án cần tiếp tục hoàn thành, tiêu chí lựa chọn, phân kỳ đầu tư các dự án, nguồn vốn đầu tư các dự án (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn xã hội hóa) theo từng giai đoạn cụ thể đến 2035; rà soát xác định tính chất nguồn vốn bố trí cho các chương trình, dự án phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
+ Đánh giá khả năng cân đối của ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương) và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác. Trên cơ sở đó, bổ sung đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện quy hoạch theo từng nguồn vốn, phù hợp với từng giai đoạn quy hoạch cụ thể (giai đoạn 2026-2030, giai đoạn 2031-2035) đảm bảo tính khả thi trong việc thực hiện Quy hoạch.
7. Giải pháp, cơ chế thực hiện Quy hoạch
a) Giải pháp thực hiện Quy hoạch: Giải pháp về quản lý Quy hoạch (mô hình quản lý, cơ chế phối hợp liên ngành, cơ chế huy động tham gia của cộng đồng); giải pháp về đầu tư, huy động nguồn lực bảo vệ di tích; giải pháp phối hợp liên ngành; giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của cộng đồng; giải pháp phát triển nguồn nhân lực quản lý và bảo vệ di tích; giải pháp ổn định đời sống dân cư; giải pháp về khoa học công nghệ và số hóa di tích; giải pháp bảo vệ môi trường di tích; các giải pháp khác.
b) Cơ chế thực hiện Quy hoạch: Đề xuất cơ chế huy động các nguồn lực, phân bổ nguồn vốn và lộ trình đầu tư; cơ chế phối hợp liên ngành trong quản lý di tích; cơ chế, chính sách giải phóng mặt bằng, hỗ trợ người dân di dời, phục hồi sinh kế với các hộ bị ảnh hưởng bởi quy hoạch, nhất là tại di tích đền Cặp Tiên... bảo đảm triển khai thành công Quy hoạch.
8. Thành phần Hồ sơ sản phẩm Quy hoạch: Hình thức, quy cách thể hiện thành phần hồ sơ bảo đảm tuân thủ quy định tại Luật Di sản văn hóa năm 2024; quy định tại Điều 18 Nghị định số 208/2025/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khảo cổ; quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án đầu tư xây dựng, xây dựng chương trình, sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thế giới; dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Cụ thể:
a) Các văn bản, tài liệu:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch di tích và dự thảo Quyết định phê duyệt Quy hoạch; Báo cáo thuyết minh quy hoạch di tích.
- Các văn bản thẩm định: Nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch di tích; bản tiếp thu, giải trình ý kiến các bộ, ngành, cơ quan và ý kiến của Hội đồng thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, của cộng đồng dân cư tại nơi có di tích và ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Hệ thống bản đồ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 208/2025/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2025; các bản vẽ minh họa khác với tỷ lệ phù hợp (nếu có).
c) Hồ sơ lưu trữ quy hoạch theo quy định của pháp luật về lưu trữ (bao gồm cả định dạng tài liệu điện tử đối với các thành phần hồ sơ nêu trên).
9. Nguồn vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch
Nguồn vốn công đức, tài trợ có mục đích tu bổ, tôn tạo di tích Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt đền Cửa Ông, tỉnh Quảng Ninh (quy định tại Thông tư số 04/2023/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội) và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
10. Thời gian lập quy hoạch:
Không quá 24 tháng kể từ ngày Nhiệm vụ lập Quy hoạch được duyệt (không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt dự toán, đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn, thẩm định, phê duyệt quy hoạch).
11. Phân công trách nhiệm:
- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan chủ trì thẩm định và trình duyệt: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm:
a) Bố trí nguồn vốn, phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch và các chi phí khác có liên quan đến công tác lập quy hoạch; phân công cơ quan chủ đầu tư; lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành liên quan tổ chức lập, trình phê duyệt quy hoạch theo đúng quy định của Luật Di sản văn hóa và quy định pháp luật liên quan; chịu trách nhiệm và bảo đảm thực hiện nghiêm, đầy đủ quy định về lấy ý kiến cộng đồng, chuyên gia, nhà khoa học và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tại địa phương trong quá trình tổ chức lập quy hoạch;
c) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan chức năng có liên quan đối với phạm vi, ranh giới quy hoạch đề xuất; về trình tự, thủ tục, tính chính xác, hợp pháp của nội dung, tài liệu, số liệu, thông tin báo cáo, bản đồ tại Hồ sơ trình duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch và trong quá trình tổ chức lập quy hoạch; bảo đảm nội dung các định hướng, đề xuất trong quy hoạch tuân thủ đúng quy định của pháp luật, không hợp pháp hóa các sai phạm (nếu có); phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy hoạch có liên quan, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đất đai.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu, kết quả thẩm định hồ sơ Nhiệm vụ lập Quy hoạch; về nội dung đã báo cáo và đề xuất, kiến nghị tại Tờ trình số 511/TTr-BVHTTDL ngày 19 tháng 11 năm 2025.
b) Chủ trì tổ chức thẩm định quy hoạch và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về di sản và pháp luật khác liên quan; giám sát, kiểm tra tiến độ lập quy hoạch, bảo đảm đúng mục tiêu, đúng nội dung, đúng kế hoạch theo Nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.
3. Các bộ, ngành, cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định hiện hành có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh trong quá trình khảo sát, nghiên cứu, tổ chức lập quy hoạch, bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả, chống lãng phí; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |

