UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 09 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Giá; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày
09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2003 và
Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ; Thông tư số
122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông
tư số 104/2008/TT-BTC;
Xét tờ trình số 165/TC-TTr ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Sở Tài chính về việc
quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này “Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quy định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 1404/2005/QĐ-UB ngày
16 tháng 9 năm 2005.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định quản lý Nhà nước về giá và hoạt động về giá của tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Uỷ ban
nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về giá trên phạm vi toàn tỉnh theo
phân cấp quản lý Nhà nước về giá theo quy định của Trung ương và theo quy định
của pháp luật.
3. Quy định
này áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước; các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài thuộc các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá của UBND tỉnh.
1. Ban hành
văn bản quản lý nhà nước về giá theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức,
chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về giá và quyết định giá
các tài sản, hàng hoá, dịch vụ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Chỉ đạo
công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá; xử lý
vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
4. Tổ chức thực
hiện các biện pháp bình ổn giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm soát các
yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ theo thẩm quyền.
5. Quyết định
và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật trong
trường hợp giá thị trường của những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện
bình ổn giá có biến động bất thường ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn tỉnh; Quyết định danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá,
đăng ký giá, kê khai giá theo quy định phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương trong từng thời kỳ.
6. Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau:
- Giá các loại
đất.
- Giá cho
thuê đất, thuê mặt nước và giá thu tiền sử dụng đất; Giá thuê đất tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- Giá rừng,
giá cho thuê các loại rừng.
- Giá tiêu thụ
nước sạch.
- Mức trợ
giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá thuộc danh mục được trợ cước vận chuyển, trợ
giá theo hướng dẫn của Trung ương.
- Giá bán hoặc
giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc
cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào các mục đích
khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ;
- Giá sản phẩm,
dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch
vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện
theo phương thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện, theo quy định
của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá.
- Giá cước vận
chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố, khu công nghiệp. Giá cước vận
chuyển hàng hoá bằng ô tô, đường thuỷ, cước bốc xếp thủ công áp dụng cho các
trường hợp thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách địa phương (nếu không qua đấu thầu,
đấu giá).
- Giá bồi thường
tài sản, nhà, vật kiến trúc, hoa màu theo quy định.
- Giá báo Hà
Nam.
- Giá thóc để
thu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đơn giá xây
dựng cơ bản.
- Giá dịch vụ
xe ra vào bến ô tô.
- Gía tính
thuế tài nguyên.
- Quy định
giá hàng hoá, dịch vụ khác theo quy định của Pháp luật.
Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước về giá của Sở Tài chính.
1. Sở Tài
chính là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện các nội dung quản lý Nhà
nước về giá tại địa phương, chịu sự lãnh đạo chỉ đạo về chuyên môn của Bộ Tài
chính.
2. Tổ chức
thu thập thông tin, phân tích tình hình và sự biến động giá cả, báo cáo tình
hình giá cả thị trường và tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá
tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
3. Thẩm định
phương án giá theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị đối với danh mục tài sản,
hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá.
4. Quyết định
đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
5. Chủ trì phối
hợp với các ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố xác định
giá đất trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc đấu gía quyền sử
dụng đất trình UBND tỉnh quyết định.
6. Thông báo
cung cấp thông tin về giá các thiết bị tài sản, để làm cơ sở cho các đơn vị mua
sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên bằng vốn ngân sách nhà nước
theo quy định tại Điều 7.
7. Phối hợp với
các cơ quan trong việc quản lý giá:
- Xác định
giá tài sản nhà nước để làm cơ sở cho việc thanh lý, bán tài sản nhà nước theo
quy định.
- Xác định
giá tài sản hàng hoá tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở
hữu Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
- Xác định
giá tài sản hàng hoá của các tổ chức viện trợ theo quy định.
- Phối hợp với
Sở Xây dựng thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng.
- Tổ chức hiệp
thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc theo yêu cầu bên
mua, bên bán hoặc 2 bên mua, bán.
- Phối hợp với
Sở Công Thương, các cơ quan liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc niêm yết giá
trên địa bàn tỉnh quản lý.
- Kiểm soát
chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hoá, dịch vụ của tổ chức cá nhân sản xuất,
kinh doanh khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá hoặc khi cần phải
xem xét việc hình thành giá độc quyền.
- Tổ chức
công tác thanh tra giá, kiểm tra giá đối với tất cả các tổ chức cá nhân sản xuất
kinh doanh, theo kế hoạch và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam. Kiến nghị
với UBND tỉnh xử lý vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá theo quy định của Pháp luật
hiện hành.
8. Chủ trì tiếp
nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp thuộc
đối tượng phải đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.
Điều 4. Đối với các Sở quản lý ngành trực thuộc UBND tỉnh có
nhiệm vụ:
1. Phối hợp với
Sở Tài chính thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá thuộc thẩm quyền quản
lý của ngành.
2. Tổ chức thực
hiện và chỉ đạo, kiểm tra các doanh nghiệp; đơn vị trực thuộc thực hiện các quy
định về quản lý giá tại Quyết định này và các Quy định về quản lý giá của Trung
ương. Kiểm tra giá theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Trình
phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh
tại Điều 2 theo chức năng quản lý ngành, sau khi có ý kiến tham gia của các
ngành, các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài
chính.
4. Giá tiêu
thụ nước sạch:
Giá
tiêu thụ nước sạch tại đô thị (Công ty cấp nước Hà Nam xây dựng phương án giá
trình UBND tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Xây
dựng và Sở Tài chính).
Giá tiêu thụ
nước sạch tại khu vực nông thôn (đơn vị cấp nước xây dựng phương án giá trình
UBND tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn và Sở Tài chính).
5. Giá báo Hà
nam (Ban biên tập báo Hà Nam xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh quyết định,
sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của
Sở Tài chính).
6. Giá hàng
hoá, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của tỉnh thuộc ngân sách địa phương không
qua hình thức đấu thầu, đấu giá do đơn vị được chỉ định sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ xây dựng phương án giá, Sở quản lý ngành trình UBND tỉnh quyết
định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng
văn bản của Sở Tài chính.
Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước về giá của UBND huyện, thành
phố.
1. Tổ chức chỉ
đạo thực hiện các quyết định giá, nội dung quản lý Nhà nước về giá của Trung
ương và UBND tỉnh trên địa bàn huyện, thành phố.
2. Tổ chức
thanh tra giá, kiểm tra giá, xử lý các vi phạm pháp luật về giá trên địa bàn
theo quy định của Pháp luật.
3. Tiến hành
điều tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá mua, giá bán, các mặt hàng
thuộc diện bình ổn giá, trợ giá theo chỉ đạo UBND tỉnh và kế hoạch của Sở Tài
chính.
4. Quyết định
giá tài sản Nhà nước của các đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý để thanh lý,
bán tài sản theo quy định.
5. Quyết định
đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
6. Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố giao cho Phòng Tài chính- Kế hoạch và các phòng ban
có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá trên địa bàn theo quy định.
Điều 6. Phòng Tài chính các huyện, thành phố có nhiệm vụ.
1. Phòng Tài
chính các huyện, thành phố là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, thành phố thực
hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn huyện, thành phố.
2. Xác định
giá tài sản nhà nước để làm cơ sở cho việc thanh lý, bán tài sản nhà nước theo
quy định.
3. Xác định
giá tài sản hàng hoá tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở
hữu Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Cung cấp
thông tin về giá các thiết bị tài sản, để làm cơ sở cho các đơn vị cấp huyện, cấp
xã mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên bằng vốn ngân sách nhà
nước theo quy định tại Điều 7.
5. Tổ chức
thu thập thông tin, báo cáo thị trường giá cả hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn
huyện, thành phố theo quy định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
6. Chủ trì phối
hợp với các phòng nghiệp vụ của huyện, thành phố xây dựng và thẩm định, phương
án giá thuê đất, phương án giá thu tiền sử dụng đất để làm cơ sở trình UBND huyện,
thành phố phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 7. Thẩm định giá, quản lý giá tài sản nhà nước.
1. Tài sản của
Nhà nước phải thẩm định giá bao gồm:
Tài sản được
mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước;
Tài sản của
Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền
khác;
Tài sản của
doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải
thể và các hình thức chuyển đổi khác;
Tài sản khác
của Nhà nước theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá.
2. Tài sản của
Nhà nước tại khoản 1 Điều này có giá trị dưới đây phải thẩm định giá:
Có giá trị
đơn chiếc từ 100 triệu đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại tài sản với
số lượng lớn có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đối với tài sản được mua
bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước;
Có giá trị từ
500 triệu đồng trở lên đối với tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng,
bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;
Có giá trị từ
500 triệu đồng trở lên đối với tài sản của doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển
nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác;
Có giá trị từ
500 triệu đồng trở lên đối với các tài sản khác của Nhà nước.
3. Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng nguồn ngân sách nhà nước mua sắm tài sản quy
định tại khoản 1 Điều này (nguồn ngân sách nhà nước mua sắm tài sản của Nhà nước
phải thẩm định giá bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn
khác thuộc nguồn ngân sách) nếu không qua đấu thầu và qua Hội đồng xác định giá
thì phải thực hiện thẩm định giá.
4. Tài sản của
nhà nước phải thẩm định giá quy định tại điều này đã qua đấu thầu hoặc qua Hội
đồng xác định giá được thành lập theo quy định của pháp luật thì không nhất thiết
phải thẩm định giá; việc thẩm định giá các tài sản hình thành từ nguồn vốn khác
thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định
giá.
5. Tài sản,
hàng hóa, dịch vụ được mua sắm, sửa chữa bằng nguồn ngân sách nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên ngoài quy định tại khoản 2 Điều này thì việc quản lý giá thực
hiện như sau:
Có giá trị
đơn chiếc từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc mua sắm, sửa chữa một lần
cùng một loại tài sản có tổng giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng
thì đơn vị có văn bản đề nghị cơ quan Tài chính thông báo giá để làm cơ sở xác
định giá mua sắm, sửa chữa.
Có giá trị
đơn chiếc hoặc mua sắm, sửa chữa cùng một lần tổng giá trị dưới 20 triệu đồng
thì thủ trưởng đơn vị mua sắm tự xác định mức giá mua sắm, sửa chữa và tự chịu
trách nhiệm.
6. Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng nguồn ngân sách nhà nước trước khi
mua sắm, sửa chữa tài sản phải thực hiện thẩm định giá, quản lý giá theo quy định
tại Điều này và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
1. Tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh có các quyền sau:
- Quyết định
giá mua, giá bán tài sản, hàng hoá và dịch vụ theo đúng thẩm quyền quy định của
pháp luật trừ những tài sản, hàng hoá thuộc danh mục Nhà nước định giá;
- Quyết định giá
tài sản hàng hoá, dịch vụ trong khung giá giới hạn do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định;
- Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương về giá và có quyền rút lại hồ sơ hiệp
thương về giá, tự thoả thuận với nhau về giá mua, giá bán của hàng hoá, dịch vụ
đề nghị hiệp thương giá trước khi cơ quan có thẩm quyền hiệp thương;
- Khiếu nại
quyết định về giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích
hợp pháp của đơn vị, cá nhân;
- Khiếu nại,
tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá;
- Yêu cầu các
tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:
- Lập, trình
phương án giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước quyết định giá, báo cáo
Sở quản lý nhà nước chuyên ngành thẩm tra, xem xét tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính hoặc
trình Sở Tài chính quyết định theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện
việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết. Chấp hành các quyết định và các biện
pháp bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá theo quy
định của pháp luật;
- Cung cấp đầy
đủ chính xác chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá thuộc thẩm quyền quyết
định của đơn vị theo yều cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác về giá đối với hàng hoá, dịch vụ sản xuất
kinh doanh thuộc đơn vị mình theo quy định của pháp luật;
- Chấp hành
theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra giá, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính trung thực và số liệu trong hồ sơ về giá được lưu trữ tại đơn vị
mình. Báo cáo đầy đủ về giá thành sản xuất, giá bán, giá mua, chi phí sản xuất
lưu thông hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
- Bồi thường
thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện:
1. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị,
tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện các qui định quản
lý nhà nước về giá theo qui định của Trung ương và bản Quy định này.
2. Giao cho Sở
Tài chính tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định
về quản lý giá tại Quyết định này.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Sở, ban, ngành trong tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, tổ chức, cá nhân, phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.