ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
01/2009/QĐ-UBND
|
Tân
Bình, ngày 20 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ QUẬN
TÂN BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21
tháng 8 năm 2008 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung khoản 2, mục III, phần I Thông tư số
04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của
Phòng Nội vụ quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân quận Tân Bình về thành lập Phòng Nội vụ quận Tân Bình;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ quận tại Tờ trình số 04/TTr-PNV ngày 12
tháng 02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Phòng Nội vụ quận Tân Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
Trưởng Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Thái Thị Dư
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ QUẬN TÂN BÌNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân quận Tân Bình)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Nội vụ quận Tân Bình là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Bình.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn
diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ thành
phố.
2. Chức năng:
Phòng Nội vụ có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh
vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách
hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước; cán bộ, công chức phường; hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Nội vụ có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận
các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực
hiện theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân quận
ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý được giao.
4. Về tổ chức, bộ máy:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
quận quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn
quận theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Trình Ủy ban nhân dân quận
quyết định hoặc tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận trình cấp có thẩm quyền quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
quận;
c) Xây dựng đề án thành lập, sáp
nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp
liên ngành quận theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận hướng
dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận tổng
hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp quận và Ủy ban nhân dân phường.
6. Về công tác xây dựng chính
quyền:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận và
các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của
Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận phê chuẩn các chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân
phường; giúp Ủy ban nhân dân quận trình Ủy ban nhân dân thành phố phê chuẩn các
chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính trên địa bàn để Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm
quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của quận;
d) Giúp Ủy ban nhân dân quận
trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo
cáo về hoạt động của khu phố, tổ dân phố trên địa bàn quận theo quy định; bồi
dưỡng công tác cho các chức danh ở khu phố, tổ dân phố.
7. Giúp Ủy ban nhân dân quận
trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân
chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, phường trên địa bàn
quận.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
quận trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh
giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến
thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản
lý công chức phường và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ
không chuyên trách phường theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận triển
khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân phường
thực hiện công tác cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị thuộc quận Tân
Bình;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn quận;
c) Tổng hợp công tác cải cách
hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân quận và thành phố.
10. Về tổ chức và hoạt động của
hội và tổ chức phi chính phủ:
Giúp Ủy ban nhân dân quận thực
hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ
trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn quận chấp hành chế độ, quy định của pháp luật về công
tác văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận và lưu trữ quận.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo
trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của
pháp luật.
13. Về công tác dân tộc: phối hợp
với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác thi đua, khen
thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân quận tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách
khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn quận; làm nhiệm vụ thường trực của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận; xây dựng,
quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
15. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về công tác nội vụ theo thẩm
quyền.
16. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Giám đốc Sở Nội vụ về tình
hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn.
18. Quản lý tổ chức, biên chế,
thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân quận.
19. Quản lý tài chính, tài sản của
Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
quận.
20. Giúp Ủy ban nhân dân quận
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường về
công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của
pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Phòng Nội vụ có Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng (không quá 03 người) và cán bộ, công chức.
a) Trưởng Phòng Nội vụ chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ về thực hiện các mặt công tác chuyên môn
và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt,
một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính
sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn,
nghiệp vụ làm công tác quản lý nhà nước về nội vụ trên địa bàn quận được bố trí
tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Nội
vụ quận tổ chức thành các bộ phận gồm những công chức được phân công đảm nhận
các chức danh công việc trên các mặt công tác của Phòng.
Điều 4. Biên
chế
Căn cứ vào khối lượng công việc
và tình hình cán bộ, công chức cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn
nghiệp vụ công chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của
Phòng Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở chỉ tiêu
biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Các Phó Trưởng phòng khi giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên
môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng
giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các
Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế
hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công
tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ
phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn
vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các
yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Sở Nội vụ:
Phòng Nội vụ chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ, thực hiện việc
báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác
theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội
dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên
báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân
công;
Theo định kỳ phải báo cáo với
Thường trực Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các
biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực
liên quan.
3. Đối với Ban Tổ chức Quận ủy:
Phòng Nội vụ phối hợp, bàn bạc với
Ban Tổ chức Quận ủy trong việc giải quyết những vấn đề về tổ chức cán bộ thuộc
diện Quận ủy quản lý theo yêu cầu của Thường trực Ủy ban nhân dân quận (đề bạt,
bổ nhiệm, xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức,
viên chức), đồng thời thường xuyên liên hệ với Ban Tổ chức Quận ủy để nắm được
chủ trương của cấp ủy qua từng thời kỳ về công tác tổ chức và cán bộ, qua đó có
kế hoạch thực hiện tốt nhiệm vụ.
4. Đối với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành
chung của Ủy ban nhân dân quận nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế
hoạch kinh tế - xã hội của quận. Trường hợp Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp giải
quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác, Trưởng Phòng Nội vụ tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận xem xét, quyết định.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng
phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải
quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân các
phường:
a) Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều
kiện để Ủy ban nhân dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức
phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Nội vụ có trách nhiệm cụ
thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng để xây dựng quy chế làm việc, phân công
nhiệm vụ cho từng cán bộ, công chức đơn vị cho phù hợp.
Điều 9.
Trưởng Phòng Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức
và hoạt động của Phòng Nội vụ sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm
quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem
xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.